Lời giải BÀI 2: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ DỮ LIỆU giải toán 7 Tập 2 Trang 9 10 11 12 13 SGK Cánh diều


Cùng Captoc.vn tìm hiểu tài liệu Lời giải BÀI 2: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ DỮ LIỆU giải toán 7 Tập 2 Trang 9 10 11 12 13 SGK Cánh diều

Hoạt động khởi động

Khởi động trang 9 Toán lớp 7 Tập 2:

 Xếp loại thi đua bốn tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê ở Bảng 2 (đơn vị: người). Bằng cách phân tích và xử lí dữ liệu, hãy cho biết: a) Đội sản xuất trên có bao nhiêu người? b) Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65%. Thông báo đó của đội trưởng có đúng không? Xếp loại thi đua bốn tổ lao động của một đội sản xuất được thống kê ở Bảng 2 Lời giải: a) Tổ 1 có 7 + 2 + 1 = 10 người. Tổ 2 có 6 + 2 + 2 = 10 người. Tổ 3 có 5 + 5 = 10 người. Tổ 4 có 6 + 1 + 3 = 10 người. Do đó đội sản xuất trên có: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 người. b) Số lao động giỏi trong tổ sản xuất là 7 + 6 + 5 + 6 = 24 người. Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người của cả đội là: Ta thấy 60% < 65% nên thông báo của đội trưởng không đúng.

1. Phân tích và xử lí dữ liệu để rút ra kết luận

Hoạt động 1 trang 9 Toán lớp 7 Tập 2: 

Đọc kĩ các nội dung sau: Sau khi thu thập, tổ chức, phân loại, biểu diễn dữ liệu bằng bảng hoặc biểu đồ, ta cần phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra kết luận. Lời giải: Sau khi thu thập, tổ chức, phân loại, biểu diễn dữ liệu bằng bảng hoặc biểu đồ, ta cần phân tích và xử lí các dữ liệu đó để tìm ra những thông tin hữu ích và rút ra kết luận. Thông thường, quá trình phân tích và xử lí dữ liệu dựa trên tính toán và suy luận toán học.

Lời giải BÀI 2: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ DỮ LIỆU giải toán 7 Tập 2 Trang 9 10 11 12 13 SGK Cánh diều

2. Tính hợp lí của kết luận thống kê

Hoạt động 2 trang 11 Toán lớp 7 Tập 2:

 Đọc kĩ các nội dung sau: Quá trình phân tích và xử lí dữ liệu giúp chúng ta có thể nhận biết được: tính hợp lí của dữ liệu thống kê, tính hợp lí của kết luận thống kê và cũng có thể bác bỏ kết luận đã nêu ra. Lời giải: Quá trình phân tích và xử lí dữ liệu giúp chúng ta có thể nhận biết được: tính hợp lí của dữ liệu thống kê, tính hợp lí của kết luận thống kê và cũng có thể bác bỏ kết luận đã nêu ra. Thông thường, để làm được điều đó ta dựa trên những tiêu chí đơn giản hoặc dựa trên tính toán và suy luận toán học.

Luyện tập trang 12 Toán lớp 7 Tập 2:

Giải bài toán nêu trong phần mở đầu. Lời giải: a) Tổ 1 có 7 + 2 + 1 = 10 người. Tổ 2 có 6 + 2 + 2 = 10 người. Tổ 3 có 5 + 5 = 10 người. Tổ 4 có 6 + 1 + 3 = 10 người. Do đó đội sản xuất trên có: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 người. b) Số lao động giỏi trong tổ sản xuất là 7 + 6 + 5 + 6 = 24 người. Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người của cả đội là: Ta thấy 60% < 65% nên thông báo của đội trưởng không đúng.

Bài tập

Bài 1 trang 12 Toán lớp 7 Tập 2: 

Biểu đồ ở Hình 7 biểu diễn lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong sáu tháng cuối năm dương lịch.

a) Nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê. b) Lập bảng số liệu thống kê lượng mưa tại trạm khí tượng Huế theo mẫu sau: c) Trong các tháng trên, tháng nào có lượng mưa nhiều nhất? Tháng nào có lượng mưa ít nhất?

Lời giải:

a) Đối tượng thống kê: Tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12.

Tiêu chí thống kê: Lượng mưa (mm) tại trạm khí tượng Huế trong sáu tháng cuối năm dương lịch.

b) Ta thấy tháng 7, lượng mưa tại trạm đạt 95,3 mm.

Tháng 8, lượng mưa tại trạm đạt 104,0 mm.

Tháng 9, lượng mưa tại trạm đạt 473,4 mm.

Tháng 10, lượng mưa tại trạm đạt 795,6 mm.

Tháng 11, lượng mưa tại trạm đạt 580,6 mm.

Tháng 12, lượng mưa tại trạm đạt 297,4 mm.

Do đó ta có bảng sau:

Tháng 7 8 9 10 11 12
Lượng mưa (mm) 95,3 104,0 473,4 795,6 580,6 297,4
c) Ta thấy: 95,3 < 104,0 < 297,4 < 473,4 < 580,6 < 795,6.

Vậy trong các tháng trên, tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 10 với lượng mưa đạt 795,6 mm; tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 7 với lượng mưa đạt 95,3 mm.

Bài 2 trang 12 Toán lớp 7 Tập 2:

 Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Biểu đồ cột ở Hình 8 biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

a) Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2018 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)? b) Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Lời giải:

Quan sát biểu đồ trên, ta thấy:

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2018 là: 243,5 (tỉ đô la Mỹ).

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2019 là: 264,2 (tỉ đô la Mỹ).

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2020 là: 282,7 (tỉ đô la Mỹ).

Bài 3 trang 13 Toán lớp 7 Tập 2:

 Giáo dục phổ thông ở nước ta gồm ba cấp học là: cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở (THCS), cấp trung học phổ thông (THPT). Từ năm 2010 đến năm 2019, giáo dục phổ thông đã có sự cải thiện rõ rệt về việc tăng tỉ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi. Biểu đồ cột kép ở Hình 9 biểu diễn tỉ lệ đi học chung và tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019.

a) Tỉ lệ đi học chung của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu? b) Tỉ lệ đi học đúng tuối của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu? c) Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% được hiểu như thế nào? Giải thích lí do.

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ trên, ta thấy:

- Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là: 101,0%;

- Tỉ lệ đi học chung của cấp THCS là: 92,8%;

- Tỉ lệ đi học chung của cấp THPT là: 72,3%.

b) Quan sát biểu đồ trên, ta thấy:

- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp tiểu học là: 98,0%;

- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THCS là: 89,2%;

- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THPT là: 68,3%.

c) Tỉ lệ đi học chung của một cấp học được tính bằng tỉ số phần trăm của số học sinh đang đi học cấp học đó so với tổng số trẻ em trong độ tuổi cấp học đó.

Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% tức là số trẻ em đi học cấp tiểu học nhiều hơn so với số trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học.

Lí do: một số bạn học sinh đi học sớm/ đi học muộn hơn so với độ tuổi quy định của cấp tiểu học.

Bài 4 trang 13 Toán lớp 7 Tập 2: 

Biểu đồ cột kép ở Hình 10 biểu diễn số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà ở nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học.

a) Lập bảng số liệu thống kê số lượng học sinh lớp 7A và 7B có nhà nằm ở bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc của trường học theo mẫu sau: b) Có 15 bạn trong hai lớp 7A và 7B thường nói rằng: Trong những ngày nắng, mỗi lần đi thẳng từ nhà đến trường vào buổi sáng hay bị chói mắt vì Mặt Trời chiếu thẳng vào mắt. Em có biết vì sao các bạn nói như vậy hay không?

Lời giải:

a) Quan sát biểu đồ trên ta thấy:

- Có 6 bạn học sinh lớp 7A và 7 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Đông;

- Có 9 bạn học sinh lớp 7A và 6 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Tây;

- Có 10 bạn học sinh lớp 7A và 13 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Nam;

- Có 11 bạn học sinh lớp 7A và 10 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Bắc.

Ta có bảng sau:

Hướng Đông Tây Nam Bắc
Lớp 7A 6 9 10 11
Lớp 7B 7 6 13 10
b) Do Mặt Trời mọc ở hướng Đông nên những bạn có nhà nằm ở hướng Tây khi đi học sẽ bị chói mắt vì Mặt Trời chiếu thẳng vào mắt.

Số học sinh có nhà nằm ở hướng Tây của hai lớp 7A và 7B là 9 + 6 = 15 học sinh nên có 15 bạn trong hai lớp sẽ hay bị chói mắt khi đi thẳng từ nhà đến trường.

Lời giải BÀI 2: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ DỮ LIỆU giải toán 7 Tập 2 Trang 9 10 11 12 13 SGK Cánh diều

Bài trước
Bài sau

Chúng tôi luôn nỗ lực
để người dùng hạnh phúc hơn