Soạn bài TẬP ĐỌC: HẠT GẠO LÀNG TA giải Tiếng Việt 5 tập 1 Trang 139 140 SGK


Soạn bài TẬP ĐỌC: HẠT GẠO LÀNG TA giải Tiếng Việt 5 tập 1 Trang 139 140 SGK. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Captoc.vn mời các bạn đón xem:

HẠT GẠO LÀNG TA Hạt gạo làng ta  Có vị phù sa  Của sông Kinh Thầy  Có hương sen thơm  Trong hồ nước đầy  Có lời mẹ hát  Ngọt bùi đắng cay...  Hạt gạo làng ta  Có bão tháng bảy  Có mưa tháng ba  Giọt mồ hôi sa  Những trưa tháng sáu  Nước như ai nấu  Chết cả cá cờ  Cua ngoi lên bờ  Mẹ em xuống cấy...  Hạt gạo làng ta  Những năm bom Mỹ  Trút trên mái nhà  Những năm khẩu súng  Theo người đi xa  Những năm băng đạn  Vàng như lúa đồng  Bát cơm mùa gặt  Thơm hào giao thông...  Hạt gạo làng ta  Có công các bạn  Sớm nào chống hạn  Vục mẻ miệng gàu  Trưa nào bắt sâu  Lúa cao rát mặt  Chiều nào gánh phân  Quang trành quết đất  Hạt gạo làng ta  Gửi ra tiền tuyến  Gửi về phương xa  Em vui em hát  Hạt vàng làng ta...  TRẦN ĐĂNG KHOA  Kinh thầy: Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương  Hào giao thông: Đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu Trành ( còn gọi là giành, xảo): Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò...

Nội dung chính Hạt gạo làng ta

Bài thơ ca ngợi người lao động, ca ngợi hạt gạo. Để làm ra hạt gạo cần tốn nhiều công sức. Người nông dân tuy vất vả nhưng luôn vui vẻ, hạnh phúc vì đã làm việc tốt.

Câu 1 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?

Trả lời: Hạt gạo được làm từ thiên nhiên và con người: từ vị phù sa bồi đắp cho ruộng đồng màu mờ phì nhiêu, từ nước hồ sen tưới cho lúa tươi tốt, từ tình cảm và công sức của con người (người mẹ) một nắng hai sương đổ ra trên đồng ruộng.

Câu 2 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?

Trả lời: Đó là những hình ảnh: - Giọt mồ hôi sa. - Những trưa tháng sáu. - Nước như ai nấu.  - Chết cả cá cờ. - Cua ngoi lên bờ. - Mẹ em xuống cấy

Câu 3 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tuổi nhỏ đã góp công sức như thế nào để làm ra hạt gạo?

Trả lời: Tuổi nhỏ đã cùng với người mẹ, người chị và các thế hệ khác ở lại hậu phương ra sức thi đua lao động sản xuất để làm ra hạt gạo tiếp tế cho chiến trường. Không kể sáng, trưa, chiều, tuổi nhỏ luôn có mặt ở ngoài đồng ruộng chống hạn, bắt sâu, gánh phân bón lót, bón thúc, làm cỏ ... góp công sức làm ra hạt gạo

Câu 4 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Vì sao tác giả gọi hạt gạo là "hạt vàng"?

Trả lời: Hạt gạo được gọi là hạt vàng, vì hạt gạo rất quý. Có được hạt gạo, con người phải đổ bao nhiêu mồ hôi nước mắt "một nắng hai sương" trên đồng ruộng mới làm ra được hạt gạo. Do đó, tác giả mới đem so sánh hạt gạo với hạt vàng và gọi hạt gạo là hạt vàng

Soạn bài TẬP ĐỌC: HẠT GẠO LÀNG TA giải Tiếng Việt 5 tập 1 Trang 139 140 SGK

Câu 5 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Học thuộc lòng bài thơ. Trả lời: Hạt gạo làng ta Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay... Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy... Hạt gạo làng ta Những năm bom Mỹ Trút trên mái nhà Những năm khẩu súng Theo người đi xa Những năm băng đạn Vàng như lúa đồng Bát cơm mùa gặt Thơm hào giao thông... Hạt gạo làng ta Có công các bạn Sớm nào chống hạn Vục mẻ miệng gàu Trưa nào bắt sâu Lúa cào rát mặt Chiều nào gánh phân Quang trành quết đất. Hạt gạo làng ta Gửi ra tiền tuyến Gửi về phương xa Em vui em hát Hạt vàng làng ta...      TRẦN ĐĂNG KHOA Kinh thầy: Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương. Hào giao thông: đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu. Trành ( còn gọi là giành, xảo): Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò... Học sinh tự học.
Bài trước
Bài sau

Chúng tôi luôn nỗ lực
để người dùng hạnh phúc hơn