Soạn bài KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI soạn văn 9 Tập 1 Trang 134 SGK


Soạn bài KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI soạn văn 9 Tập 1 Trang 134 SGK

Câu 1 (Trang 134 ): Lập bảng thống kê, ghi những kiến thức cần thiết vào từng cột theo mẫu

STT Tên văn bản Tác giả Nội dung chính Đặc sắc nghệ thuật
1 Chuyện người con gái Nam Xương Nguyễn Dữ Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến Khắc hoạ quá trình tâm lí và tính cách nhân vật, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn
2 Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình Hổ Cuộc sống xa hoa của vua chúa, quan lại phong kiến Nghệ thuật viết tuỳ bút chân thực, hấp dẫn
3 Hoàng Lê nhất thống chí Ngô gia văn phái Vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của bọn xâm lược và số phận bi thảm của lũ vua quan phản nước, hại dân. Lối văn trần thuật đặc sắc kết hợp với miêu tả chân thực, sinh động
4 Truyện Kiều Nguyễn Du Cảm hứng nhân văn, nhân đạo, sự trân trọng sắc đẹp, tài năng, phẩm cách con người Bút pháp nghệ thuật ước lệ, nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ hình tượng đặc sắc
5 Truyện Lục Vân Tiên Nguyễn Đình Chiểu Khát vọng cứu đời, giúp người, ca ngợi tinh thần trọng nghĩa, khinh tài Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, lối kể chuyện tự nhiên, sinh động

Câu 2 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Vẻ đẹp của người phụ nữ trong hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và Truyện Kiều - Đẹp về cả nhan sắc và tâm hồn:     + Kiều: hiếu thảo với cha mẹ, thủy chung với người yêu     + Vũ Nương: thủy chung với chồng, chăm sóc mẹ già, và con nhỏ chu đáo     + Luôn nhân hậu, vị tha, có khát vọng về hạnh phúc, công lý, chính nghĩa b, Bi kịch - Đau khổ, oan khuất:     + Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang     + Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều không thể trọn vẹn mối tình với Kim Trọng, cuộc đời Kiều lưu lạc 15 năm, trải qua nhiều cay đắng, đau khổ - Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, phải tự vấn. Thúy Kiều bị coi như món hàng hóa.

Câu 3 (trang 134 ) Bộ mặt thống trị, của xã hội phong kiến:

- Ăn chơi xa hoa, trụy lạc, cướp bóc dân chúng (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh) - Hèn nhát, xu nịnh ngoại bang, bỏ mặc con dân đói khổ, lầm than (Hoàng Lê nhất thống chí) - Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Truyện Kiều)

Câu 4 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Nhân vật Nguyễn Huệ:     + Lòng yêu nước nồng nàn     + Qủa cảm, tài trí hơn người     + Tầm nhìn xa trông rộng, quyết đoán. - Nhân vật Lục Vân Tiên:     + Hào hiệp, trượng nghĩa, có lý tưởng sống     + Thể hiện quan điểm đạo đức Nho gia, quan niệm đạo đức của nhân dân

Câu 5 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Tiểu sử:     + Nguyễn Du (1765 – 1820) quê làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, sinh trưởng trong một gia đình đại quí tộc truyền thống về văn học     + Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với biến cố lịch sử giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX     + Giai đoạn Nguyễn Du sinh sống vào thời kì đầy biến động, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa     + Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều năm trên Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. - Năm 1813 – 1814 ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năn 1820 ông được cử làm chánh sứ đi Trung Quốc lần hai nhưng chưa kịp thì bị bệnh, mất tại Huế - Học vấn: Nguyễn Du là người sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc - Sự nghiệp: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du bao gồm các tác phẩm có giá trị lớn bằng chữ Hán và Nôm

Câu 6 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều: - Truyện Kiều ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của con người (vẻ đẹp ngoại hình, đức hạnh, tài năng)     + Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm, tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người     + Tác giả khóc thương cho Thúy Kiều chính là khóc cho nỗi đau lớn nhất của con người: tình yêu tan vỡ, gia đình tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp…     + Truyện Kiều đề cao con người ở vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, khát vọng chân chính - Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy - Thể hiện giấc mơ về công lý qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du gửi gắm ước mơ anh hùng “đội trời đạp đất”, làm chủ cuộc đời, thực thi công lý

Câu 7 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nghệ thuật Truyện Kiều: - Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại - Ngôn ngữ văn họ dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ - Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người  
Bài trước
Bài sau

Chúng tôi luôn nỗ lực
để người dùng hạnh phúc hơn