Soạn bài CÂU NGHI VẤN (TIẾP THEO) soạn văn 8 tập 2 Trang 21 22 23 SGK


Soạn bài CÂU NGHI VẤN (TIẾP THEO) soạn văn 8 tập 2 Trang 21 22 23 SGK. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Captoc.vn mời các bạn đón xem:

III. Những chức năng khác

  - Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:    + Hồn ở đâu bây giờ?    + Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?    + Có biết không?... phép tắc gì nữa à?    + Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?    + Con gái tôi vẽ đấy ư?   - Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi    a, Dùng để bộc lộ sự nuối tiếc, hoài cổ của tác giả    b, Bộc lộ sự tức giận, đe dọa của tên cai lệ    c, Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê    d, Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống    e, Bộc lộ sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.   - Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức),    + Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…    + Không yêu cầu người đối thoại trả lời.

II. Luyện tập

Bài 1 ( trang 22 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):

   a, Câu nghi vấn: " Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?"    → Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.    b, Câu nghi vấn "Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?    → Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.    c, Câu nghi vấn: "Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?"    → Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.    d, Câu nghi vấn " Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?"    → Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay ( vỡ, bay mất).

Bài 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

  a, + Sao cụ lo xa quá thế?    + Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?    + Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?    → Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ "thế", "gì". Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.   b, Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?    → Dấu hiệu: các từ để nghi vấn "làm sao", có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.   c, Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?    → Dấu hiệu: từ nghi vấn "ai", dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre (thảo mộc)   d, Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?    → Dấu hiệu: từ để hỏi " gì", "sao" và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.   - Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.

Bài 3 ( trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

   a, Lan có thể kể cho tớ nghe về phim "Người đẹp và quái vật" cậu xem chiều qua được không?    b, Ai dám bảo cuộc đời lão Hạc không đáng thương nào?

Bài 4 ( trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2) :

   Trong giao tiếp những câu như: "Anh ăn cơm chưa?", "Cậu đọc sách đấy à?" không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây gần gũi và thân thiện.

Soạn bài CÂU NGHI VẤN (TIẾP THEO) soạn văn 8 tập 2 Trang 21 22 23 SGK

Bài trước
Bài sau

Chúng tôi luôn nỗ lực
để người dùng hạnh phúc hơn