Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật

Lý thuyết Bài 39

I. BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ 1. Biến động theo chu kì - Là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường. Ví dụ: sự biến động số lượng mèo rừng Canada đúng theo chu kỳ biến động số lượng của thỏ 2. Biến động không theo chu kì - Là kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể tăng hay giảm đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết: lũ lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh, hay do hoạt động khai thác quá mức của con người. II. NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐNG LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ 1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh - Trong các nhân tố sinh thái vô sinh thì khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật. - Các nhân tố vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể trong quần thể mà tác động trực tiếp lên sinh vật nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. b. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh - Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng 1 đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể …có ảnh hưởng rất lớn đến biến động số lượng cá thể trong quần thể. - Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.

2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể

- Quần thể sống trong 1 môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh mật độ cá thể ổn định: + Trong điều kiện môi trường thuận lợi: nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù, sức sinh sản của quần thể tăng àsố lượng cá thể tăng nhanh chóng. + Mật độ cá thể tăng cao, sau 1 thời gian nguồn thức ăn trở nên thiếu hụt, nơi ở chật chội, ô nhiễm môi trường tăng …à cạnh tranh gay gắt à tử vong tăng, sức sinh sản giảm, đồng thời xuất cư cũng tăng caoà mật độ cá thể lại được điều chỉnh trở về mức ổn định. 3. Trạng thái cân bằng của quần thể - Khả năng tự điều chỉnh số lượng khi số cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao - Là trạng thái khi quần thể có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 39 trang 171: 

Quan sát hình 39.1B và cho biết vì sao số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau. Lời giải: Số lượng thỏ và mèo rừng lại tăng và giảm theo chu kì gần giống nhau vì: thỏ là thức ăn của mèo rừng và mèo rừng là kẻ thù của thỏ. Thỏ là thức ăn của mèo rừng nên khi số lượng thỏ tăng thì nguồn thức ăn của mèo rừng nhiều → sinh sản tăng → số lượng mèo tăng và ngược lại.

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 39 trang 172: 

Hãy nêu những nguyên nhân gây nên sự biến động số lượng cá thể của các quần thể theo chu kì và không theo chu kì (trong các ví dụ đã nêu ở phần I), theo gợi ý ở bảng 39: Lời giải: Bảng 39. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
Quần thể Nguyên nhân gây biến động quần thể
Cáo ở đồng rêu phương Bắc Phụ thuộc vào số lượng con mồi là chuột lemmut
Sâu hại mùa màng Khí hậu ấm áp
Cá cơm ở vùng biển Pêru Dòng nước nóng chảy về theo chu kì.
Chim cu gáy Lượng thức ăn tăng nhanh vào thời gian thu hoạch lúa, ngô,.. hằng năm.
Quần thể bò sát và quần thể ếch nhái Mùa đông giá rét, nhiệt độ xuống thấp.
Rừng tràm U Minh Thượng Biến động do cháy rừng

Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 39 trang 174: 

Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ảnh hưởng như thế nào tới trạng thái cân bằng của quần thể? Lấy ví dụ minh họa. Lời giải: Các nhân tố sinh thái vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể. Trong số các nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,… Ví dụ: Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên gây chết nhiều động vật biến nhiệt như ếch nhái, bò sát,… Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, sức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể,,… có ảnh hưởng rất lớn tới sự biến động số lượng cá thể trong quần thể. Ví dụ: Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản và nở trứng. Những loài động vât ít có khả năng bảo vệ vùng sống như cá, hươu, nai,…thì khả năng sống sót của con non thụ thuộc rất nhiều vào số lượng kẻ thù ăn thịt. Đối với những loài có khả năng bảo vệ vùng sống như nhiều loài thú ăn thịt (hổ, báo,…) thì khả năng cạnh tranh để bảo vệ vùng sống có ảnh hưởng lớn tới số lượng cá thể trong quần thể.

Bài 1 (trang 174 SGK Sinh học 12): 

Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là gì? Lời giải: Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể: - Do những thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường (ví dụ các nhân tố sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng,…). Trong đó, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ quá thấp thường gây chết nhiều động vật. - Do thay đổi của các nhân tố sinh thái trong quần thể (ví dụ nhân tố sinh thái cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt…).

Bài 2 (trang 174 SGK Sinh học 12): 

Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể? Lời giải: * Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ thuộc vào mật độ. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp… * Các nhân tố sinh thái hữu sinh như sự cạnh tranh, mức sinh sản và mức độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể… bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể được gọi là nhân tố sinh thái phụ thuộc vào mật độ. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non… và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.

Bài 3 (trang 174 SGK Sinh học 12): 

Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ. Lời giải: Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.

Bài 4 (trang 174 SGK Sinh học 12):

Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng? Lời giải: * Điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể: - Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt…) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể… làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường. - Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội,…cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể. * Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao về trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.

Bài 5 (trang 174 SGK Sinh học 12):

Vì sao nói: trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng? Lời giải: Trong tự nhiên, quần thể luôn có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng phù hợp nguồn sống của môi trường. + Khi số lượng cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi (như nguồn sống dồi dào, khí hậu phù hợp…) số cá thể mới sinh ra tăng lên. + Khi số lượng cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận lợi dẫn đến cạnh tranh làm số cá thể bị chết tăng lên.

Trắc nghiệm Bài 39

A/ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG

Câu 1: Số lượng cá thể của một loài có thể tăng hoặc giảm do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh của môi trường được gọi là hiện tượng gì?
  1. Phân bố cá thể
  2. Kích thước của quần thể.
  3. Tăng trưởng của quần thể
  4. Biến động số lượng cá thể.
Đáp án: Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong), do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh. Đáp án cần chọn là: D Câu 2: Biến động số lượng cá thể của quần thể có thể là những quá trình nào sau đây: 1. Tăng, giảm số lượng cá thể 2. Tăng, giảm sinh khối của quần thể 3. Tăng hoặc giảm năng lượng trong mỗi cá thể 4. Số lượng cá thể dao động có chu kỳ
  1. (1),(2),
  2. (2),(3),(4)
  3. (1),(2),(4)
  4. (1),(2),(3)
Đáp án: Biến động số lượng cá thể của quần thể có thể là những quá trình: (1), (2), (4) Đáp án cần chọn là: C Câu 3: Dạng biến động số lượng cá thể nào sau đây thuộc dạng không theo chu kỳ?
  1. Nhiệt độ tăng đột ngột làm sâu bọ trên đồng cỏ chết hàng loạt.
  2. Trung bình khoảng 7 năm cá cơm ở vùng biển Peru chết hàng loạt.
  3. Số lượng tảo trên mặt nước Hồ Gươm tăng cao vào ban ngày, giảm vào ban đêm.
  4. Muỗi xuất hiện nhiều vào mùa mưa, giảm vào mùa khô.
Đáp án: Dạng biến động số lượng cá thể thuộc dạng không theo chu kỳ là: A - Nhiệt độ tăng đột ngột làm sâu bọ trên đồng cỏ chết hàng loạt. B - Biến động theo chu kỳ nhiều năm (7 năm), C là biến động theo chu kỳ ngày đêm, D là biến động theo chu kỳ mùa. Đáp án cần chọn là: A Câu 4: Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau: (1) Ở đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng ốc bu vàng phát triển mạnh vào mùa gieo mạ. (2) Những đàn ong ở rừng tràm U Minh bị giảm mạnh do sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002. (3) Ở Bến Tre, rừng dừa ven sông Tiền bị giảm mạnh do một loại sâu đục thân làm khô ngọn. (4) Vào mùa nước lên, ở vườn Quốc Gia Tràm Chim (Đồng Tháp), cò, le le, bìm bịp,... kéo về làm tổ ở những cây tràm. Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật không theo chu kì là:
  1. (1) và (3).
  2. (2) và (3).
  3. (1) và (4).
  4. (2) và (4)
Đáp án: Những dạng biến động số lượng theo chu kì là: (1) và (4). Dạng biến động (2) và (3) là biến động không theo chu kì thời gian Đáp án cần chọn là: B Câu 5: Trong số các hoạt động sau đây của sinh vật, có bao nhiêu hoạt động theo chu kì mùa? 1. Khi thủy triều xuống, những con sò thường khép chặt vỏ lại và khi thủy triều lên chúng mở vỏ để lấy thức ăn. 2. Nhịp tim đập, nhịp phổi thở, chu kì rụng trứng. 3. Chim và thú thay lông trước khi mùa đông tới. 4. Hoa Anh đào nở vào mùa xuân. 5. Gà đi ăn từ sáng đến tối quay về chuồng. 6. Cây họ đậu mở lá lúc được chiếu sáng và xếp lại lúc trời tối 7. Chim di cư từ Bắc đến Nam vào mùa đông.
  1. 3
  2. 6
  3. 4
  4. 5
Đáp án: Các sinh vật hoạt động theo chu kì mùa là: (3), (4), (7). Đáp án cần chọn là: A Câu 6: Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau: 1. Ở đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng ốc bu vàng phát triển mạnh vào mùa gieo mạ. 2. Những đàn ong ở rừng tràm U Minh bị giảm mạnh do sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002. 3. Ở Bến Tre, rừng dừa ven sông Tiền bị giảm mạnh do một loại sâu đục thân làm khô ngọn. 4. Vào mùa nước lên, ở vườn Quốc Gia Tràm Chim (Đồng Tháp), cò, le le, bìm bịp,... kéo về làm tổ ở những cây tràm. Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì là:
  1. (1) và (3).
  2. (2) và (3).
  3. (1) và (4).
  4. (2) và (4)
Đáp án: Những dạng biến động số lượng theo chu kì là: (1) và (4). Dạng biến động (2) và (3) là biến động không theo chu kì thời gian Đáp án cần chọn là: C Câu 7: Nhân tố nào là nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể?
  1. Khí hậu.
  2. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn.
  3. Lũ lụt.
  4. Nhiệt độ xuống quá thấp.
Đáp án: Nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn Đáp án cần chọn là: B Câu 8: Nhân tố vô sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là?
  1. Khí hậu.
  2. Nhiệt độ xuống quá thấp.
  3. Lũ lụt.
  4. Cả A, B và C
Đáp án: Nhân tố vô sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, bão lũ, độ ẩm, …. Đáp án cần chọn là: D Câu 9: Trong một quần thể sinh vật, khi số lượng cá thể của quần thể giảm 1. làm nghèo vốn gen của quần thể. 2. dễ xảy ra giao phối gần làm xuất hiện các kiểu gen có hại. 3. làm cho các cá thể giảm nhu cầu sống. 4. có thể làm biến mất một số gen có lợi của quần thể. 5. làm cho đột biến dễ dàng tác động. 6. dễ chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên. Có bao nhiêu thông tin trên dùng làm căn cứ để giải thích tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh số lượng lại rất dễ bị tuyệt chủng?
  1. 3
  2. 4
  3. 5
  4. 6
Đáp án: Các thông tin dùng làm căn cứ để giải thích tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh số lượng rất dễ bị tuyệt chủng là: (1), (2), (4), (6) Đáp án cần chọn là: B Câu 10: Nếu kích thước của quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể sẽ suy thoái và dễ bị diệt vong vì nguyên nhân chính là:
  1. không kiếm đủ ăn.
  2. sức sinh sản giảm.
  3. gen lặn có hại biểu hiện
  4. mất hiệu quả nhóm.
Đáp án: Nếu kích thước của quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể sẽ suy thoái và dễ bị diệt vong vì nguyên nhân chính là các cá thể ít có cơ hội gặp nhau nên sức sinh sản của quần thể giảm . Đáp án cần chọn là: B Câu 11: Điều nào không phải là nguyên nhân khi kích thước xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong?
  1. Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
  2. Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
  3. Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
  4. Mật độ cá thể bị thay đổi, làm giảm nhiều khả năng hỗ trợ về mặt dinh dưỡng giữa các cá thể trong quần thể.
Đáp án: Khi kích thước xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong thì sẽ dẫn đến các nguy cơ làm suy giảm khả năng sinh sản của quần thể sau : - Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường - Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít. - Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể. Khi số lượng cá thể giảm nên sự cạnh tranh về nguồn sống sẽ giảm xuống, nguồn thức ăn / cá thể sẽ tăng → Không làm suy giảm sự hỗ trợ dinh dưỡng trong quần thể Đáp án cần chọn là: D Câu 12: Sự biến động số lượng cá thể luôn dẫn tới sự thay đổi về
  1. ổ sinh thái của loài.
  2. giới hạn sinh thái của các cá thể trong quần thể.
  3. kích thước của môi trường sống.
  4. kích thước quần thể.
Đáp án: Sự biến động số lượng cá thể luôn dẫn đến sự biến động về kích thước quần thể Do kích thước quần thể là số lượng các cá thể trong quần thể Đáp án cần chọn là: D Câu 13: Ở những loài ít có khả năng bảo vệ vùng sống như thỏ, hươu, nai,... thì yếu tố nào sau đây ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể?
  1. Số lượng kẻ thù ăn thịt.
  2. Sự cạnh tranh giữa các cá thể cùng một đàn.
  3. Sự phát tán của các cá thể.
  4. Sức sinh sản và mức độ tử vong.
Đáp án: Ở những loài ít có khả năng bảo vệ vùng sống như thỏ, hươu, nai,... thì số lượng kẻ thù ăn thịt ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể Đáp án cần chọn là: A Câu 14: Khi nói về nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật, phát biểu nào sau đây sai?
  1. Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.
  2. Cạnh tranh giữa các cá thể động vật trong cùng một đàn không ảnh hưởng đến sự biến động số lượng cá thể của quần thể.
  3. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, sức sống của con non thấp.
  4. Trong những nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể.
Đáp án: B sai, cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể dẫn đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể Đáp án cần chọn là: B Câu 15: Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu biến động số lượng cá thể trong quần thể giúp các nhà chăn nuôi, trồng trột:
  1. Xác định đúng lịch thời vụ để trồng trọt, chăn nuôi khi thu hoạch đạt năng suất cao.
  2. Chủ động hạn chế sự phát triển của sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.
  3. Chủ động nhân giống chọn lọc tạo ra giống mới thích nghi với môi trường.
  4. Cả A, B, C.
Đáp án: Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái. Chủ động nhân giống chọn lọc tạo ra giống mới thích nghi với môi trường. Đáp án cần chọn là: D Câu 16: Những người dân ven biển Bắc bộ có câu “tháng chín đôi mươi tháng mưới mùng 5”. Câu này đang nói đến loài nào và liên quan đến dạng biến động số lượng nào của quần thể sinh vật:
  1. Loài cá cơm- Biến động theo chu kì mùa
  2. Loài Rươi- Biến động theo chu kì tuần trăng
  3. Loài dã tràng – Biến động theo chu kì tuần trăng
  4. Loài rùa biển- Biến động theo chu kì nhiều năm
Đáp án: Câu này nói về loài rươi - Biến động theo chu kì tuần trăng Đáp án cần chọn là: B Câu 17: Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì là:
  1. Biến động xảy ra do những thay đổi một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết
  2. Biến động xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường
  3. Biến động xảy ra do sự tác động của con người
  4. Cả A, B và C
Đáp án: Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, không kiểm soát được như thiên tai, dịch bệnh. Đáp án cần chọn là: A Câu 18: Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì xảy ra:
  1. do sự tác động của con người
  2. do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường
  3. do những thay đổi một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết
  4. do sự đột biến của quần thể.
Đáp án: Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, sự thay đổi một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết, không kiểm soát được như thiên tai, dịch bệnh, … Đáp án cần chọn là: C Câu 19: Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là:
  1. Biến động xảy ra do những thay đổi một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết
  2. Biến động xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường
  3. Biến động xảy ra do sự tác động của con người
  4. Cả A, B và C
Đáp án: Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần trăng và hoạt động của thủy triều, chu kì mùa, chu kỳ nhiều năm. Đáp án cần chọn là: B Câu 20: Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì xảy ra:
  1. do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường
  2. do sự tác động của con người
  3. do những thay đổi một cách đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết
  4. do sự đột biến của quần thể.
Đáp án: Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ của điều kiện môi trường như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần trăng và hoạt động của thủy triều, chu kì mùa, chu kỳ nhiều năm. Đáp án cần chọn là: A Câu 21: Nhân tố dễ gây đột biến số lượng ở sinh vật biến nhiệt là
  1. nhiệt độ.
  2. ánh sáng.
  3. độ ẩm.
  4. không khí.
Đáp án: Nhân tố dễ gây đột biến số lượng ở sinh vật biến nhiệt là nhiệt độ vì thân nhiệt của chúng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Đáp án cần chọn là: A Câu 22: Các quần thể sau đây sống trong cùng một khu vực: cá, ếch, giun đất, mèo. Khi thời tiết lạnh đột ngột, số lượng cá thể của quần thể nào giảm mạnh nhất?
  1. Ếch.
  2. Thỏ.
  3. Giun đất.
  4. Cá.
Đáp án: Cá thể giảm nhiều nhất là ếch. Vì ếch là loài lưỡng cư, thân nhiệt phụ thuộc môi trường nhưng lại không sống trong môi trường có nhiệt độ ổn định như giun và cá. Đáp án cần chọn là: A

B/ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐ LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ

Câu 1: Khi nào quần thể cần điều chỉnh số lượng cá thể?
  1. Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao hoặ giảm xuống quá thấp
  2. Khi quần thể ở trạng thái cân bằng
  3. Khi có biến động di truyền
  4. Quần thể không thể điều chỉnh số lượng cá thể được
Đáp án: - Khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, quần thể cần điều chỉnh số lượng cá thể. Đáp án cần chọn là: A Câu 2: Quần thể cần điều chỉnh số lượng cá thể khi?
  1. Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao
  2. Khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp
  3. Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao hoặc giảm xuống quá thấp
  4. Quần thể không thể điều chỉnh số lượng cá thể được.
Đáp án: Quần thể cần điều chỉnh số lượng cá thể khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao. Đáp án cần chọn là: C Câu 3: Nhân tố nào dưới đây có thể điều chỉnh số lượng cá thể?
  1. Cạnh tranh
  2. Di cư
  3. Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh
  4. Tất cả các ý trên.
Đáp án: Các nhân tố ở A, B, C đều có khả năng điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể. Đáp án cần chọn là: D Câu 4: Điều không đúng về cơ chế tham gia điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là
  1. sự thay đổi mức sinh sản và tử vong dưới tác động của các nhân tố vô sinh và hữu sinh
  2. sự cạnh tranh cùng loài và sự di cư của 1 bộ phận hay cả quần thể
  3. sự điều chình vật ăn thịt và vật kí sinh
  4. tỉ lệ sinh tăng thì tỉ lệ tử cũng tăng trong quần thể
Đáp án: Các cơ chế ở A, B, C đều có khả năng điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể. D sai, tỉ lệ sinh tăng thì tỉ lệ tử cũng tăng trong quần thể → không có ý nghĩa. Đáp án cần chọn là: D Câu 5: Cạnh tranh không làm cho quần thể:
  1. Có mức tử vong tăng, còn mức sinh sản lại giảm
  2. Tự tỉa thưa
  3. Kích thước quần thể giảm
  4. Có mức tử vong giảm, còn mức sinh sản lại tăng
Đáp án: Cạnh tranh giữa các cá thể xuất hiện làm cho mức tử vong tăng, còn mức sinh sản lại giảm. Đáp án cần chọn là: D Câu 6: Cạnh tranh làm cho quần thể:
  1. Có mức tử vong tăng, còn mức sinh sản lại giảm
  2. Mức tử vong và sinh sản đều giảm
  3. Mức tử vong và sinh sản đều tăng
  4. Có mức tử vong giảm, còn mức sinh sản lại tăng
Đáp án: Cạnh tranh giữa các cá thể xuất hiện làm cho mức tử vong tăng, còn mức sinh sản lại giảm. Đáp án cần chọn là: A Câu 7: Di cư làm cho kích thước quần thể:
  1. Tăng
  2. Giảm
  3. Không thay đổi
  4. Không xác định được.
Đáp án: Di cư làm cho kích thước quần thể giảm Đáp án cần chọn là: B Câu 8: Di cư làm cho:
  1. Kích thước quần thể tăng
  2. Mật độ quần thể tăng
  3. Kích thước quần thể giảm
  4. Sức sinh sản giảm.            .
Đáp án: Di cư làm cho kích thước quần thể giảm Đáp án cần chọn là: C Câu 9: Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ và con bệnh phụ thuộc:
  1. Nhiệt độ
  2. Mật độ
  3. Mùa
  4. Không xác định được.
Đáp án: Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ và con bệnh phụ thuộc mật độ, nghĩa là tác động của chúng tăng lên khi mật độ quần thể cao và ngược lại. Đáp án cần chọn là: B Câu 10: Mức độ tác động của vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ và con bệnh tăng lên khi:
  1. Nhiệt độ tăng
  2. Độ ẩm tăng
  3. Mật độ tăng
  4. Không xác định được.            .
Đáp án: Vật ăn thịt, vật kí sinh và dịch bệnh tác động lên con mồi, vật chủ và con bệnh phụ thuộc mật độ, nghĩa là tác động của chúng tăng lên khi mật độ quần thể cao và ngược lại. Đáp án cần chọn là: C Câu 11: Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức:
  1. Cao hơn với sức chứa môi trường
  2. Thấp hơn với sức chứa môi trường
  3. Cân bằng
  4. Tùy loài.
Đáp án: Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng Đáp án cần chọn là: C Câu 12: Quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức:
  1. Cao
  2. Thấp
  3. Quần thể không điều chỉnh mật độ.
  4. Cân bằng
Đáp án: Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng Đáp án cần chọn là: D Câu 13: Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể của quần thể tăng quá cao hoặc giảm xuống quá thấp được gọi là
  1. Khống chế sinh học
  2. Trạng thái cân bằng của quần thể
  3. Cân bằng sinh học
  4. Biến động số lượng cá thể của quần thể
Đáp án: Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể của quần thể tăng quá cao hoặc giảm xuống quá thấp được gọi là trạng thái cân bằng của quần thể Đáp án cần chọn là: B Câu 14: Trạng thái cân bằng của quần thể là trạng thái số lượng cá thể ổn định do
  1. sức sinh sản giảm, sự tử vong giảm
  2. sức sinh sản giảm, sự tử vong tăng
  3. sức sinh sản tăng, sự tử vong giảm
  4. sự thống nhất tương quan giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong của quần thể
Đáp án: Trạng thái cân bằng của quần thể là trạng thái số lượng cá thể ổn định do sự thống nhất tương quan giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong của quần thể Đáp án cần chọn là: D Câu 15: Yếu tố quan trong nhất chi phối cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể là:
  1. sức sinh sản
  2. các yếu tố không phụ thuộc mật độ
  3. sức tăng trưởng của quần thể
  4. nguồn thức ăn từ môi trường
Đáp án: Yếu tố quan trọng nhất là nguồn thức ăn từ môi trường – đây là yếu tố sống còn, để duy trì sự sống của từng cá thể sinh vật Khi nguồn thức ăn dồi dào làm tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh. Khi nguồn sống trong môi trường trở nên thiếu hụt, nơi ở chật chội,…dẫn tới cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể làm tăng mức độ tử vong và giảm mức sinh sản của quần thể. Cạnh tranh nhau gay gắt giữa các cá thể tăng lên, nhiều cá thể trong quần thể sẽ xuất cư đi tìm nơi sống mới. Số lượng cá thể của quần thể lại được điều chỉnh giảm đi. Đáp án cần chọn là: D Câu 16: Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể là
  1. mức sinh sản
  2. mức tử vong
  3. nguồn thức ăn từ môi trường
  4. sức lớn của cá thể
Đáp án: Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể là nguồn thức ăn từ môi trường– đây là yếu tố sống còn, để duy trì sự sống của từng cá thể sinh vật Khi nguồn thức ăn dồi tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh. Khi nguồn sống trong môi trường trở nên thiếu hụt, nơi ở chật chội,…dẫn tới cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể làm tăng mức độ tử vong và giảm mức sinh sản của quần thể. Cạnh tranh nhau gay gắt giữa các cá thể tăng lên, nhiều cá thể trong quần thể sẽ xuất cư đi tìm nơi sống mới. Số lượng cá thể của quần thể lại được điều chỉnh giảm đi. Đáp án cần chọn là: C Câu 17: Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi
  1. mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao
  2. môi trường sống thuận lợi, thức ăn dồi dào, ít kẻ thù
  3. mật độ cá thể tăng lên quá cao dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở
  4. mật độ cá thể giảm xuống quá thấp đe dọa sự tồn tại của quần thể
Đáp án: Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao Đáp án cần chọn là: A Câu 18: Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi
  1. mật độ cá thể không thay đổi
  2. môi trường sống thuận lợi, thức ăn dồi dào, ít kẻ thù
  3. mật độ cá thể chệch ra khỏi vị trí cân bằng
  4. có thiên tai, lũ lụt
Đáp án: Quần thể được điều chỉnh về mức cân bằng khi mật độ cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao tức mật độ cá thể chệch ra khỏi vị trí cân bằng Đáp án cần chọn là: C Câu 19: Vì sao nói: “Trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể của mình ở mức cân bằng”?
  1. Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường
  2. Vì mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
  3. Vì mật độ cá thể của quần thể không ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
  4. Vì mật độ cá thể của quần thể không ảnh hưởng tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể
Đáp án: Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng là do: mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể. Đáp án cần chọn là: B Câu 20: Vì sao quần thể phải điều chỉnh mật độ cá thể?
  1. Mật độ có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường
  2. Mật độ có ảnh hưởng tới mức độ sinh sản của quần thể
  3. Mật độ có ảnh hưởng tới mức độ tử vong của cá thể
  4. Cả A, B và C
Đáp án: Trong tự nhiên, quần thể có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở mức cân bằng là do: mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới mức độ sinh sản và tử vong của cá thể. Đáp án cần chọn là: D

Mục lục Giải bài tập Sinh học 12 hay nhất

Phần 5: Di truyền học

Phần 6: Tiến hóa

Phần 7: Sinh thái học

Các bài viết liên quan

Bài 27: Thực hành: Quan sát và mô tả cấu tạo của động cơ không...

100 View

Bài 25: Máy điện xoay chiều ba pha - Máy biến áp ba pha

147 View

Bài 24: Thực hành: Nối tả ba pha hình sao và hình tam giác

112 View

Các bài viết được xem nhiều nhất

Theo dõi Captoc trên

Khoa học xã hội

Facebook Group

270.000 members

Khoa học tự nhiên

Facebook Group

96.000 members