Soạn bài ÔN TẬP soạn văn 7 Tập 1 Trang 30 SGK Chân trời sáng tạo

Mã ID: 512

Mua sách tại những trang thương mại điện tử uy tín

Soạn bài ÔN TẬP soạn văn 7 Tập 1 Trang 30 SGK Chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Captoc.vn mời các bạn đón xem:

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): 

Chỉ ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản sau bằng cách điền vào bảng dưới đây (làm vào vở):
                                   Văn bản Phương diện so sánh Lời của cây  Sang thu 
Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật,...)
Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật,...)
Trả lời: 
                                   Văn bản Phương diện so sánh Lời của cây  Sang thu 
Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật,...) - Nội dung: + Đều miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên quan cách cảm nhận tinh tế, thú vị của nhà thơ + Đều gửi gắm tình yêu, sự trân trọng với thiên nhiên, đất nước của nhà thơ + Đều gửi gắm những thông điệp ý nghĩa - Nghệ thuật:  + Sử dụng các biện pháp nhân hoá, ẩn dụ, so sánh để miêu tả hình tượng nhiên nhiên đầy hấp dẫn, ấn tượng + Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị, trong sáng
Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật,...) - Thể hiện quá trình lớn lên của hạt mầm; ý nghĩa của cây cối với cuộc sống của con người - Thể thơ bốn chữ - Giọng điệu dí dỏm, tự nhiên, hồn nhiên, ngây thơ - Thể hiện những thay đổi vô cùng tinh tế của thiên nhiên đất trời khi giao mùa (sang thu); gửi gắm những chiêm nghiệm, suy nghĩ về đời người, cuộc sống… - Thể thơ năm chữ - Giọng điệu suy tư, sâu lắng, chiêm nghiệm

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nhận xét về thể thơ, vần, nhịp của khổ thơ sau:

Chừng như thu ngấp nghé Trong hương vườn đâu đây Khói lam chiều rất nhẹ Sông vừa vơi vừa đầy (Tạ Hữu Yên, Sang mùa) Trả lời:  - Thể thơ: năm chữ - Vần chân: nghé – nhẹ; đây – đầy - Nhịp 3/2

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đọc đoạn văn sau và cho biết có thể lược bỏ ba từ được gạch dưới không. Vì sao? 

“Lần ấy, khi con voi xuống làng thì người quản tượng không còn nữa. Không thấy ông ra đón ở đầu làng, con voi rảo bước về nhà. Nó quỳ xuống giữa sân, rống gọi, rền rì mãi mà vẫn không thấy người quản tượng đi ra.” (Vũ Hùng, Ông Một)  Từ đó cho biết phó từ đảm nhận chức năng gì?  Trả lời:  - Không thể lược bỏ các từ: mãi, vẫn, không vì sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu văn.  - Chức năng của phó từ:  + Phó từ là các từ ngữ luôn đi liền với các từ loại khác là tính từ, động từ và trạng từ với tác dụng bổ sung, giải thích rõ hơn ý nghĩa của các từ mà nó đi kèm. + Các ý nghĩa mà phó từ có thể bổ sung cho các từ ngữ khác mà nó đi kèm là ý nghĩa về mối quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, khả năng, phủ định, khẳng định, kết quả, hướng,…

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em rút ra được kinh nghiệm gì khi làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ? 

Trả lời:  - Các bài thơ giúp bộc lộc tình cảm, cảm xúc của em một cách chân thành, ấn tượng và độc đáo. - Làm thơ như một cách để rèn luyện, nuôi dưỡng cảm xúc tích cực cũng như trau chuốt kĩ năng dùng từ, sáng tạo cách diễn đạt… - Nắm được cách làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; hiểu những quy định chung của một bài thơ bốn / năm chữ.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):Hãy chọn một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích và viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của mình về bài thơ đó.

Trả lời:  - Bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”

Trời sinh ra trước nhất Chỉ toàn là trẻ con Trên trái đất trụi trần Không dáng cây ngọn cỏ.

Mặt trời cũng chưa có Chỉ toàn là bóng đêm Không khí chỉ màu đen Chưa có màu sắc khác.

Mắt trẻ con sáng lắm Nhưng chưa thấy gì đâu? Mặt trời mới nhô cao Cho trẻ con nhìn rõ Màu xanh bắt đầu cỏ Màu xanh bắt đầu cây Cây cao bằng gang tay Lá cỏ bằng sợi tóc Cái hoa bằng cái cúc Màu đỏ làm ra hoa Chim bấy giờ sinh ra Cho trẻ nghe tiếng hót Tiếng hót trong bằng nước Tiếng hót cao bằng mây Những làn gió thơ ngây Truyền âm thanh đi khắp Muốn trẻ con được tắm Sóng bắt đầu làm sông Sông cần đến mênh mông Biển có từ thuở đó Biển thì cho ý nghĩ Biển sinh cá sinh tôm Biển sinh những cánh buồm Cho trẻ con đi khắp.

Đám mây cho bóng rợp Trời nắng mây theo che Khi trẻ con tập đi Đường có từ ngày đó.

Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Cho nên mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc Mẹ mang về tiếng hát Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng…

Biết trẻ con khao khát Chuyện ngày xưa, ngày sau Không hiểu là từ đâu Mà bà về ở đó Kể cho bao chuyện cổ: Chuyện con cóc, nàng tiên Chuyện cô Tấm ở hiền Thằng Lý Thông ở ác… Mái tóc bà thì bạc Con mắt bà thì vui Bà kể đến suốt đời Cũng không sao hết chuyện.

Muốn cho trẻ hiểu biết Thế là bố sinh ra Bố bảo cho biết ngoan Bố dạy cho biết nghĩ Rộng lắm là mặt bể Dài là con đường đi Núi thì xanh và xa Hình tròn là trái đất…

Chữ bắt đầu có trước Rồi có ghế có bàn Rồi có lớp có trường Và sinh ra thầy giáo… Cái bảng bằng cái chiếu Cục phấn từ đá ra Thầy viết chữ thật to “Chuyện loài người” trước nhất.

- Đoạn văn chia sẻ cảm xúc:

Hãy chọn một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích và viết đoạn văn chia sẻ - mẫu 1

“Chuyện cổ tích về loài người” của Xuân Quỳnh là một bài thơ đã mang đến cho em những ấn tượng vô cùng sâu sắc. Khi đọc tác phẩm, chúng ta cảm thấy cách lý giải nguồn gốc loài người của tác giả thật thú vị. Dưới hình thức một bài thơ, nhưng tác phẩm lại giàu tính tự sự, giống như một câu chuyện được kể lại theo trình tự thời gian. Trước hết tác giả khẳng định trời sinh ra trước tiên là trẻ em. Sau đó, để trẻ em có được một môi trường sống thật tốt, mới có sự ra đời của những sự vật khác trên trái đất. Ở đây, nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh miêu tả sinh động để giúp người đọc hiểu hơn về sự ra đời của thiên nhiên. Kế tiếp là sự ra đời của mẹ giúp trẻ em cần có tình yêu thương, sự chăm sóc. Bà được sinh ra để giáo dục trẻ em về những giá trị truyền thống, đạo đức tốt đẹp. Còn bố được sinh ra để dạy trẻ em thêm hiểu biết, trưởng thành. Cuối cùng trường lớp là nơi trẻ em đến để học tập, vui chơi còn thấy giáo là người dạy dỗ trẻ em ở đó. Có thể khẳng định, với bài thơ này, Xuân Quỳnh muốn gửi gắm tình yêu thương của Xuân Quỳnh dành cho trẻ em.

Hãy chọn một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích và viết đoạn văn chia sẻ - mẫu 2

Bài thơ "Con chim chiền chiện" được nhà thơ Huy Cận viết vào năm 1967, in trong tập "Hai bàn tay em". Khung cảnh thiên thiên bao la, tươi đẹp là tấm nền để cánh chim bay cao vút trong không gian, cất cao tiếng hót ngọt ngào. Chiền chiện là cánh chim của bầu trời cao xanh, là chim của đồng quê mang tình thương mến, chim càng bay cao tiếng hót càng trong veo. Cánh chim chiền chiện tung bay là cánh chim tự do trên bầu trời quê hương đất nước. Hình ảnh con chim chiền chiện tự do bay lượn giữa không gian cao rộng được vẽ lên qua những từ ngữ, hình ảnh đầy ấn tượng. Tiếng hót của chim chiền chiện đã mở ra một khung cảnh bình yên, tươi đẹp cho đất nước, làm say mê lòng người đọc. Bài thơ không chỉ là miêu tả khung cảnh quê hương, đất nước tươi đẹp dưới tiếng hót, dưới cánh chim chiền chiện mà qua đó còn bộc lộ tình yêu đất nước, yêu thiên của tác giả, là khao khát về một cuộc sống tự do, hòa bình.

Hãy chọn một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích và viết đoạn văn chia sẻ - mẫu 3

Bài thơ Sang Thu của tác giả Hữu Thỉnh là một trong những bài thơ tôi ấn tượng sâu sắc nhất bởi cách nhìn đầy tinh tế của tác giả khi miêu tả cảnh sắc thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. Với khổ thơ đầu tiên, tôi như thấy mình ở trong không gian nơi vườn thôn, ngõ xóm với sự lan toả của hương ổi và cái sẽ lạnh của gió nhờ động từ "phả". Đồng thời, với thủ pháp nhân hóa sương "chùng chình", tôi thấy được sự quấn quýt, chầm chậm của sương. Tất cả đã làm nên sự giao thoa của tạo vật khiến cho tôi không khỏi ngỡ ngàng và xao xuyến. Có thể thấy, hình ảnh đất trời thu sang trong không gian dài, rông cao, đã được bộc tả rõ nét hơn qua những câu thơ ở khổ 2 bằng nghệ thuật nhân hóa: sông "dềnh dàng", chim "vội vã", đám mây "vắt nửa mình sang thu". Kết lại bài thơ bằng khổ 3 với đầy suy tư của tác giả, ông đã khéo léo sử dụng các thủ pháp nhân hóa "sấm bất ngờ", "hàng cây đứng tuổi" và thủ pháp ẩn dụ hàng cây - con người. Bài thơ đã đem lại sự lắng đọng đến với người đọc, đầy bâng khuâng, cảm xúc, gợi bao suy nghĩ về đời người lúc sang thu. Qua đó, đã giúp tôi có cái nhìn chiêm nghiệm về cuộc đời con người.

Soạn bài ÔN TẬP soạn văn 7 Tập 1 Trang 30 SGK Chân trời sáng tạo

Câu 6 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Vì sao khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khoá, các kí hiệu và sơ đồ? 

Trả lời: - Vì khi dùng từ khoá, kí hiệu và sơ đồ sẽ không chỉ trình bày được đúng và đủ những ý mà người khác trình bày mà còn đảm bảo sự ngắn gọn, khoa học và ấn tượng, hấp dẫn

Câu 7 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta?

Trả lời:  - Giúp ta cảm nhận được những vẻ đẹp của cuộc sống, từ đó thêm yêu và trân trọng cuộc sống của chính mình - Mang đến cho con người những cảm xúc tích cực - Hình thành lối sống tích cực, yêu thương và chan hoà hạnh phúc

Đừng Đọc!!!

Quý thầy, cô và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên CAPTOC.vn bằng cách gửi về:

Email: hotro@captoc.vn

Bình luận

Tài liệu liên quan

Tài liệu được xem nhiều nhất

Đề thi thử TN môn Lịch sử 2024 có đáp án - Đề 2

Đề thi thử TN môn Lịch sử 2024 có đáp án - Đề 2

542 View

Đề kiểm tra giữa học kỳ 2 Văn 12 năm 2024 có đáp án - Đề 4
Bộ đề thi giữa học kỳ 2 Lịch Sử 12 năm 2024 có đáp án
Tài liệu chuyên đề đường tiệm cận của đồ thị hàm số
Đề thi HSG Lịch sử 12 năm 2024 có đáp án - Đề 1

Đề thi HSG Lịch sử 12 năm 2024 có đáp án - Đề 1

743 View

Đề chọn đội tuyển HSG Toán 10 năm 2022 – 2023 trường THPT chuyên Bến Tre
Chuyên đề ngữ pháp Tiếng Anh - Chuyên Đề 24 Cụm Từ Cố Định
Một số dạng toán liên quan đến thể tích khối chóp

Một số dạng toán liên quan đến thể tích khối chóp

302 View

Đề cuối kì 2 Toán 10 năm 2022 – 2023 trường THPT Mạc Đĩnh Chi – Gia Lai
Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu ghép nhóm Toán 11 KNTTvCS
Đề Thi Giữa Học Kì 1 Toán 10 Năm Học 2023-2024 Có Đáp Án
Chuyên đề ngữ pháp Tiếng Anh - Chuyên đề 9 danh động từ và động từ nguyên mẫu