Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Lý thuyết

1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Tính chất Biểu hiện Nguyên nhân
a. Nhiệt đới. - Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm. - Nhiệt độ TB năm cao > 200C, đạt tiêu chuẩn của khí hậu nhiệt đới. - Nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 – 3000h/n. - Vị trí nội chí tuyến BBC. - Hàng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Lượng mưa và ẩm lớn. - Ptb năm 1500 – 2000mm (vùng núi cao và sườn đón gió 3500-4000mm). - Độ ẩm kk cao > 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương. - Vị trí giáp biển Đông; các khối khí di chuyển qua biển vào lãnh thổ.
c. Gió mùa.
Nguyên nhân Vị trí nằm trong khu vực châu Á gió mùa nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
Gió mùa mùa đông Gió mùa mùa hạ
- Nguồn gốc Áp cao Xibia (KK lạnh phương Bắc) - Đầu hạ: KK nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương - Giữa và cuối hạ: áp cao cận chí tuyến NBC
- Hướng gió ĐB TN (MB có hướng ĐN)
- Thời gian T11- T4 năm sau T5 – T10
- Tính chất và tác động đến khí hậu - Lạnh khô - Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc (đầu mùa đông lạnh khô, giữa và cuối mùa lạnh, ẩm có mưa phùn) - Nóng ẩm - Đầu hạ: gây mưa cho ĐB Nam Bộ và Tây Nguyên, khô nóng cho DH miền Trung và phía Nam Tây Bắc - Giữa và cuối hạ: mưa lớn trên phạm vi cả nước
- Phạm vi hoạt động Miền Bắc (phía Bắc dãy Bạch Mã) Cả nước
Hệ quả đối với sự phân chia mùa giữa các khu vực - Miền Bắc: mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô ít mưa - Miền Nam: có 2 mùa mưa khô rõ rệt - Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.

Trả lời câu hỏi Bài 9 trang 40 sgk Địa Lí 12: 

Dựa vào kiến thức đã học cho biết vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa? Trả lời: - Vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp với Biển Đông rộng lớn, nên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

Trả lời câu hỏi Bài 9 trang 41 sgk Địa Lí 12:

 Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết trung tâm xuất phát gió mùa Đông Bắc và tính chất của khối khí này Trả lời: - Trung tâm xuất phát gió mùa Đông Bắc: khối khí lạnh cực lục địa từ trung tâm cao áp Xibia ở vĩ độ 50oB.

Trả lời câu hỏi Bài 9 trang 41 sgk Địa Lí 12: 

Dựa vào hình 9.2, hãy cho biết các trung tâm cao áp hình thành gió mùa mùa hạ ở Việt Nam, hướng di chuyển và tính chất của gió này. Trả lời: - Gió từ trung tâm cao áp Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan (khối khí nhiệt đới vịnh Bengan - TBg) xâm nhập trực tiếp vào nước ta theo hướng tây nam. Khối khí này ẩm, nhưng sau khi vượt núi (Trường Sơn, dãy sông Mã,...) vào nước ta trở nên khô nóng (hiện tượng phơn). - Gió từ trung tâm cao áp cận chí tuyến nửa cầu Nam (khối khí xích đạo) thổi hướng đông nam, chuyển sang hướng tây nam sau khi vượt qua xích đạo (do lực Côriôlit) xâm nhập trực tiếp vào nước ta. Khối khí này có tầng ẩm rất dày tạo nên dòng thăng lớn trên đường hội tụ nội chí tuyến, gây mưa cho các vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên.

Trả lời câu hỏi Bài 9 trang 42 sgk Địa Lí 12: 

Hoạt động của gió mùa đã dẫn tới sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực như thế nào? Trả lời: Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu. + Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. + Ở miền Nam: có hai mùa khô, mưa ẩm rõ rệt. + Ở vùng đồng bằng ven biển miền Trung: có hai mùa mưa, khô, nhưng mùa mưa lệch về thu đông.

Bài 1 trang 44 sgk Địa Lí 12:

 Tính chất nhiệt đới của nước ta được biểu hiện như thế nào? Lời giải: - Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm. - Tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 27oC, tổng số giờ nắng dao động từ 1.400 đến 3.000 giờ/năm.

Bài 2 trang 44 sgk Địa Lí 12: 

Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân. Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm Nhiệt độ trung bình tháng I (oC) Nhiệt độ trung bình tháng VII (oC) Nhiệt độ trung bình năm (oC)
Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2
Hà Nội 16,4 28,9 23,5
Huế 19,7 29,4 25,1
Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7
Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8
TP. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1
Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân. Lời giải: a) Nhận xét - Nhiệt độ trung bình năm và tháng 1 đều tăng từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng rất nhanh từ Bắc vào Nam, nghĩa là nhiệt độ phía Bắc thấp hơn nhiều so với phía Nam. - Nhiệt độ trung bình tháng 7 nhìn chung ít thay đổi khi từ Bắc vào Nam. b) Nguyên nhân - Do vĩ độ địa lí, càng vào Nam càng gần xích đạo, nhận được lượng bức xạ lớn hơn. - Do tác động của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ vào tháng 1 ở phía Bắc hạ rất thấp so với phía Nam. Như vậy, gió mùa Đông Bắc là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự tăng nhiệt độ từ Bắc vào Nam.

Bài 3 trang 44 sgk Địa Lí 12: 

Dựa vào bảng số liệu sau: Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm
Địa điểm Lượng mưa (mm) Lượng bốc hơi (mm) Cân bằng ẩm (m)
Hà Nội 1667 989 + 678
Huế 2868 1000 + 1868
TP. Hồ Chí Minh 1931 1686 + 245
Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích. Lời giải: So sánh, nhận xét và giải thích: - Huế có lượng mưa cao nhất do bức chắn dãy Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hướng đông bắc, bão từ Biển Đông vào và hoạt động của hội tụ nội chí tuyến. Cũng vì vậy, Huế có mùa mưa vào thu đông (từ tháng 8-1). Vào thời kì mưa nhiều này lượng bốc hơi nhỏ, nên cân bằng ẩm ở Huế rất cao. - TP. Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp đón nhận gió mùa tây nam mang mưa, hoạt động của hội tụ nội chí tuyến mạnh hơn, nhung nhiệt độ cao nên bốc hơi nước mạnh hơn, vì thế có cân bằng ẩm tương đương Hà Nội.

Trắc nghiệm Bài 9 có đáp án năm 2022 mới nhất.

Câu 1: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được quy định bởi A. vị trí địa lí. B. vai trò của biển Đông. C. sự hiện diện của các khối khí. D. hình dạng lãnh thổ. Đáp án: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được quy định bởi vị trí địa lí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Đáp án cần chọn là: A Câu 2: Biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta là A. Hằng năm, nước ta nhận được lượng nhiệt từ Mặt Trời lớn. B. Trong năm, Mặt trời luôn đứng cao trên đường chân trời. C. Trong năm, có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. D. Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm. Đáp án: Biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta là tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình năm cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Đáp án cần chọn là: D Câu 3: Hằng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn là do: A. Góc nhập xạ lớn và có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. B. Phần lớn diện tích nước ta là vùng đồi núi. C. Có nhiệt độ cao quanh năm. D. Quanh năm trời trong xanh ít nắng. Đáp án: Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu nên góc chiếu tia sáng Mặt Trời lớn dẫn đến góc nhập xạ lớn; mặt khác vị trí nước ta có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh nên lãnh thổ nhận được lượng nhiệt lớn từ mặt trời (số giờ nắng là 1400-3000 giờ/năm). Đáp án cần chọn là: A Câu 4: Nguyên nhân nào làm tăng cường độ ẩm ở nước ta là? A. các khối khí di chuyển qua biển. B. lượng mưa trung bình năm cao. C. nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. D. lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang. Đáp án: Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm không khí cao, trên 80%. Đáp án cần chọn là: A Câu 5: Ở nước ta, những nơi có lượng mưa lớn nhất là: A. Các đồng bằng châu thổ. B. Các đồng bằng ven biển miền Trung. C. Các sườn núi đón gió biển và các khối núi cao. D. Các thung lung giữa núi. Đáp án: Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có biển Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, đặc biệt là các khu vực có sườn núi đón gió biển, các khối núi cao,… và độ ẩm không khí cao, trên 80%. Đáp án cần chọn là: C Câu 6: Nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hai khối khí hoạt động theo mùa là: A. Tín phong Bắc bán cầu và gió mùa mùa đông. B. Gió mùa mùa đông và gió mùa đông nam. C. Gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. D. Gió mùa Đông Bắc và gió Tây khô nóng. Đáp án: Nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hai khối khí hoạt động theo mùa là: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Đáp án cần chọn là: C Câu 7: Gió thổi vào nước ta mang lại thời tiết lạnh, khô vào đầu mùa đông và lạnh ẩm vào cuối mùa đông cho miền Bắc là A. Gió Tín phong Bắc bán cầu. B. Gió mùa Đông Nam. C. Gió mùa Đông Bắc. D. Gió Tây Nam từ vịnh Tây Bengan. Đáp án: Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc:  nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa cuối mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn. Đáp án cần chọn là: C Câu 8: Gió mùa mùa đông ở miền Bắc nước ta có đặc điểm: A. Hoạt động liên tục từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô. B. Hoạt động liên tục từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô và lạnh ẩm. C. Xuất hiện từng đợt từ tháng 11 - tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô hoặc lạnh ẩm. D. Kéo dài liên tục suốt 3 tháng với nhiệt độ trung bình dưới 200C. Đáp án: Gió mùa mùa đông thổi đến nước ta theo hướng Đông Bắc, đem lại một mùa đông lạnh ở miền Bắc. Gió thổi theo từng đợt từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh khô vào nửa đầu mùa đông, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm do gió đi qua biển. Đáp án cần chọn là: C Câu 9: Gió Tây khô nóng (gió Lào) là hiện tượng thời tiết đặc trưng nhất cho khu vực A. Đông Bắc. B. Tây Bắc. C. Bắc Trung Bộ. D. Nam Trung Bộ. Đáp án: Gió tây nam khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phía nam Tây Bắc ⇒ gây nên hiệu ứng phơn khô nóng cho khu vực này, đặc biệt là vùng Bắc Trung Bộ. Đáp án cần chọn là: C Câu 10: Bắc Trung Bộ là khu vực trực tiếp chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió nào? A. Gió mùa đông Bắc B. Gió Tín phong bán cầu Bắc C. Gió mùa Tây Nam D. Gió Tây khô nóng Đáp án: Gió tây nam khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phía nam Tây Bắc gây nên hiệu ứng phơn khô nóng cho khu vực này, đặc biệt là vùng Bắc Trung Bộ. Đáp án cần chọn là: D Câu 11: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết địa điểm nào sau đây có lượng mưa trung bình năm trên 2800mm/năm? A. Lạng Sơn. B. Hà Nội. C. Thừa Thiên – Huế. D. TP. Hồ Chí Minh. Đáp án: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9: B1. Nhận biết kí hiệu nền màu thể hiện các cấp độ lượng mưa. B2. Xác định lượng mưa ở các địa điểm: - Lạng Sơn: 1200 – 1600 mm/năm → Loại - Hà Nội: 1600 – 2000mm/năm → Loại - Thừa Thiên – Huế: trên 2800 mm/năm → Đúng - TP. Hồ Chí Minh: 1600 – 2000 mm/năm → Loại. ⇒ Thừa Thiên – Huế có lượng mưa lớn nhất, trên 2800 mm/năm Đáp án cần chọn là: C Câu 12: Vào đầu mùa hạ gió mùa Tây Nam gây mưa ở vùng: A. Phía Nam đèo Hải Vân. B. Trên cả nước. C. Nam Bộ. D. Tây Nguyên và Nam Bộ. Đáp án: Vào đầu mùa hạ gió mùa Tây Nam (khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương di chuyển hướng Tây Nam) thổi vào nước ta đã gây mưa trực tiếp cho vùng đón gió ở vùng Tây Nguyên và Nam Bộ. Đáp án cần chọn là: D Câu 13: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết gió mùa đông thổi vào nước ta theo hướng nào? A. Tây Bắc. B. Đông Bắc C. Tây Nam. D. Đông Nam. Đáp án: Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 9: B1. Xem kí hiệu thể hiện gió mùa đông ở bảng chú giải (mũi tên màu xanh) B2. Xác định vị trí gió mùa đông trên bản đồ khí hậu và hướng thổi của nó (hướng gió chính là chiều của mũi tên) ⇒ Gió mùa đông thổi vào nước ta theo hướng Đông Bắc Đáp án cần chọn là: B Câu 14: Gió mùa đông hoạt động ở nước ta trong thời gian nào? A. Từ tháng 5 đến tháng 10. B. Từ tháng 6 đến tháng 12. C. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. D. Từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Đáp án: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là thời gian hoạt động của gió mùa đông ở nước ta. Gió mùa mùa động khi vào nước ta có hướng đông Bắc. Đáp án cần chọn là: C Câu 15: Đặc điểm nào sau đây không đúng với gió mùa Đông Bắc ở nước ta A. Thổi liên tục trong suốt mùa đông. B. Chỉ hoạt động ở miền Bắc. C. Hầu như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch Mã. D. Tạo nên mùa đông có 2,3 tháng lạnh ở miền Bắc. Đáp án: Gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta theo từng đợt (phụ thuộc vào cường độ của khối không khí lạnh phương Bắc) và hoạt động xen kẽ với Tín phong Bắc bán cầu. ⇒ Đặc điểm “thổi liên tục trong suốt mùa đông“ là Sai Đáp án cần chọn là: A Câu 16: Gió đông bắc thổi ở vùng phía nam đèo Hải Vân vào mùa đông thực chất là: A. Gió mùa mùa đông vượt qua dãy Bạch Mã. B. Hoạt động của gió biển và đất liền. C. Gió tín phong ở nửa cầu Bắc. D. Sự suy yếu của gió mùa mùa hạ. Đáp án: Gió đông bắc thổi ở vùng phía nam đèo Hải Vân vào mùa đông thực chất là gió tín phong ở nửa cầu Bắc hoạt động thường xuyên suốt năm và thổi vào nước ta theo hướng Đông Bắc. Đáp án cần chọn là: C Câu 17: Thời tiết lạnh ẩm xuất hiện vào nửa cuối mùa đông ở miền Bắc nước ta là do A. gió mùa mùa đông bị suy yếu. B. gió mùa mùa đông di chuyển trên quãng đường xa trước khi ảnh hưởng đến nước ta. C. ảnh hưởng của gió mùa mùa hạ. D. khối khí lạnh di chuyển qua biển. Đáp án: Vào cuối mùa đông, khối không khí lạnh di chuyển qua vùng biển phía đông Nhật Bản và Trung Quốc ⇒ được tăng cường ẩm ⇒ thời kì này gió mang tính chất lạnh, ẩm và có mưa phùn. Đáp án cần chọn là: D Câu 18: Đặc điểm nào đúng với gió mùa Đông Bắc ở nước ta? A. Hoạt động rộng khắp cả nước vào mùa đông. B. Thổi liên tục trong suốt mùa đông. C. Thổi từng đợt, chỉ hoạt động ở miền Bắc. D. Tạo nên mùa đông 6 tháng lạnh ở miền Bắc. Đáp án: Gió mùa Đông Bắc thổi vào nước ta theo từng đợt (phụ thuộc vào cường độ của khối không khí lạnh phương Bắc), tạo nên mùa đông có 2,3 tháng lạnh ở miền Bắc và hoạt động xen kẽ với Tín phong Bắc bán cầu. Đáp án cần chọn là: C Câu 19: Từ vĩ tuyến 160B xuống phía nam, gió mùa mùa đông về bản chất là A. gió mùa Tây Nam. B. gió Tín phong nửa cầu Bắc. C. gió mùa Đông Bắc. D. gió mùa Đông Nam. Đáp án: - Gió mùa Đông Bắc suy yếu dần và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã (160B) - Từ vĩ tuyến160B xuống phía nam, Tín phong Bắc bán cầu cũng thổi theo hướng đông bắc và chiếm ưu thế. ⇒ Như vậy, từ vĩ tuyến 160B xuống phía nam, gió mùa mùa đông về bản chất là gió Tín phong nửa cầu Bắc. Đáp án cần chọn là: B Câu 20: Ranh giới cuối cùng của gió mùa đông bắc là: A. dãy núi Hoàng Liên Sơn B. dãy Hoành Sơn C. dãy Bạch Mã D. dãy Trường Sơn Nam Đáp án:  Gió mùa Đông Bắc suy yếu dần và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã (160B) - Từ vĩ tuyến 160B xuống phía nam, Tín phong Bắc bán cầu cũng thổi theo hướng đông bắc và chiếm ưu thế. Đáp án cần chọn là: C Câu 21: Nhân tố quan trọng nào dẫn tới sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực của nước ta? A. Lãnh thổ kéo dài theo Bắc – Nam. B. Ảnh hưởng của địa hình. C. Hoạt động của Tín Phong. D. Hoạt động của gió mùa. Đáp án: Do hoạt động mạnh mẽ của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông ⇒ khí hậu nước ta có sự phân hóa giữa các khu vực: - Miền Bắc: mùa đông có gió mùa Đông Bắc đem lại khí hậu lạnh, ít mưa; mùa hạ: nóng ẩm, đón gió từ biển thổi vào gây mưa. - Miền Nam: mùa hạ gió mùa Tây Nam đem lại lượng mưa lớn, mùa khô kéo dài sâu sắc do nằm ở vị trí khuất gió. - Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ đối lập mùa mưa – khô: + Đầu mùa hạ khi Tây Nguyên Nam Bộ đón gió mùa Tây Nam (xuất phát từ khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương) thì ven biển Trung Bộ chịu hiệu ứng phơn khô nóng. + Mùa đông, khi ven biển Trung Bộ đón gió từ biển thổi vào đem lại lượng mưa lớn thì Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. Đáp án cần chọn là: D Câu 22: Nhân tố quan trọng nhất dẫn đến sự phân hóa khí hậu giữa các khu vực nước ta là A. Hoạt động của gió mùa B. Ảnh hưởng của biển Đông rộng lớn C. Lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang D. Địa hình 3/4 là đồi núi Đáp án: Do hoạt động mạnh mẽ của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông nên khí hậu nước ta có sự phân hóa giữa các khu vực: - Miền Bắc: mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ: nóng ẩm. - Miền Nam: mùa mưa, mùa khô. - Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ đối lập mùa mưa – khô. Đáp án cần chọn là: A Câu 23: Nguyên nhân gây mưa lớn và kéo dài ở các vùng đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên là do hoạt động của A. gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam. B. gió mùa Tây Nam xuất phát áp cao Bắc Ấn Độ Dương. C. gió tín phong xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Bắc. D. gió Đông Bắc xuất phát từ áp cao Xibia. Đáp án: Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm +  kết hợp dải hội tụ nhiệt đới ⇒ gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Đáp án cần chọn là: A Câu 24: Vào giữa và cuối mùa hạ, do áp thấp Bắc Bộ nên gió mùa Tây nam khi vào Bắc Bộ chuyển hướng thành: A. Đông bắc. B. Đông nam. C. Tây bắc. D. Bắc. Đáp án: Vào giữa và cuối mùa hạ, do có áp thấp Bắc Bộ nên gió mùa Tây nam khi vào Bắc Bộ chuyển hướng thành đông Nam và gây mưa lớn cho vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đáp án cần chọn là: B Câu 25: Mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa nhiều về thu đông là kiểu khí hậu của thành phố A. Hà Nội. B. Huế. C. TP. Hồ Chí Minh. D. Cần Thơ. Đáp án: Kiểu khí hậu mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa nhiều về thu đông là đặc trưng của vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ (mưa tập trung vào tháng 9) ⇒ Thành phố Huế thuộc vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ. Đáp án cần chọn là: B Câu 26: Địa điểm nào dưới đây có lượng mưa trung bình năm lớn nhât? A. Hà Nội. B. Huế. C. Nha Trang. D. Phan Thiết. Đáp án: Do tác động của dải hội tụ nhiệt đới cùng với sự dịch chuyển của bão chậm dần từ Bắc vào Nam nên mưa rất lớn ở Huế vào mùa đông. Chính vì vậy, Huế là một trong những trung tâm mưa lớn, nhiều nhất trong cả nước. Đáp án cần chọn là: B Câu 27: Trong câu thơ: "Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông" (Truyện Kiều - Nguyễn Du), "Gió đông" ở đây là A. gió mùa mùa đông lạnh khô. B. gió mùa mùa đông lạnh ẩm. C. gió Mậu Dịch (Tín Phong). D. gió mùa Đông Nam. Đáp án: - Hoa đào bắt đầu nở vào cuối mùa đông ⇒ là thời kì mưa phùn, ẩm ướt ⇒ Gió đông được nhắc đến trong câu thơ trên là gió mùa mùa đông lạnh ẩm. Đáp án cần chọn là: B Câu 28: Vào thời kì nửa sau mùa đông, mưa phùn thường xuất hiện ở vùng nào? A. vùng núi đông bắt và vùng núi tây bắc. B. vùng ven biển bắc bộ và vùng núi đông bắc. C. vùng ven biển bắc bộ và các đồng bằng bắc bộ, bắc trung bộ. D. vùng núi tây bắc và các đồng bằng bắc bộ, bắc trung bộ. Đáp án: Vào cuối mùa đông, khối không khí lạnh di chuyển qua vùng biển phía đông Nhật Bản và Trung Quốc nên được tăng cường ẩm. Vì vậy, thời kì này gió mang tính chất lạnh, ẩm và gây mưa phùn ở vùng ven biển bắc bộ, các đồng bằng bắc bộ, bắc trung bộ. Đáp án cần chọn là: C Câu 29: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động A. công nghiệp. B. dịch vụ. C. nông nghiệp. D. giao thông vận tải. Đáp án: Khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của động vật và thực vật. ⇒ Vì vậy khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đáp án cần chọn là: C Câu 30: Đặc điểm khí hậu vùng Duyên hải Nam Trung Bộ khác so với vùng Nam Bộ là A. kiểu khí hậu cận xích đạo. B. mùa đông chịu ảnh hưởng mạnh của gió Mậu Dịch. C. khí hậu chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô. D. mưa nhiều vào thu - đông. Đáp án: Sử dụng phương pháp loại trừ: - A: khí hậu cận xích đạo là đặc điểm vùng Nam Bộ, không phải của Duyên hải Nam Trung Bộ ⇒ Loại - B: vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ mùa đông đều ảnh hưởng của gió mậu dịch (tín phong Bắc bán cầu) ⇒ Loại - C: cả hai vùng đều có sự phân mùa mưa – khô ⇒ Loại - D: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc trưng khí hậu là mùa mưa lùi về thu – đông (từ tháng 7 – 11, mưa tập trung vào tháng 9), Nam Bộ có mùa mưa sớm, kéo dài (t5 -10)  → Đúng Đáp án cần chọn là: D Câu 31: Đặc điểm khí hậu nổi bật của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ so với các vùng Tây Nguyên là A. khí hậu có sự phân mùa sâu sắc. B. mưa nhiều vào thu - đông. C. khí hậu mang tính chất cận xích đạo. D. có mùa đông lạnh kéo dài. Đáp án: Do chịu tác động của dải hội tụ nhiệt đới (Dải hội tụ nhiệt đới dịch chuyển theo sự chuyển động biểu kiến của mặt trời) kết hợp với nó là sự lùi dần của bão từ Bắc vào Nam nên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có mưa nhiều vào mùa thu – đông. (mùa đông lạnh kéo dài là đặc điểm khí hậu miền Bắc, đặc biệt là vùng Đông Bắc; khí hậu có sự phân mùa sâu sắc và có tính chất cận xích đạo là đặc điểm khí hậu vùng Tây Nguyên, Nam Bộ,…). Đáp án cần chọn là: B Câu 32: Ở miền khí hậu phía bắc, trong mùa đông độ lạnh giảm dần về phía tây vì : A. Nhiệt độ tăng dần theo vĩ độ. B. Nhiệt độ thay đổi theo độ cao của địa hình. C. Đó là những vùng không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. D. Dãy Hoàng Liên Sơn ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Đáp án: Dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, chạy hướng Tây Bắc - Đông Nam đã tạo nên bức chắn địa hình lớn, ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa đông bắc tới vùng Tây Bắc nước ta, làm cho Tây Bắc có mùa đông ngắn và đỡ lạnh hơn Đông Bắc. Đáp án cần chọn là: D Câu 33: Do tác động của dãy Hoàng Liên Sơn nên khu vực Tây Bắc có A. mùa đông lạnh hơn vùng Đông Bắc. B. chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tây khô nóng. C. có mùa đông ngắn và đỡ lạnh hơn Đông Bắc. D. có mùa đông kéo dài và mùa hạ mát. Đáp án: Dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ, chạy hướng TB – ĐN đã tạo nên bức chắn địa hình lớn, ngăn cản ảnh hưởng của gió mùa đông bắc tới vùng Tây Bắc nước ta, làm cho Tây Bắc có mùa đông ngắn và đỡ lạnh hơn Đông Bắc. Đáp án cần chọn là: C Câu 34: Đặc điểm nào sau đây không đúng với chế độ nhiệt của nước ta: A. Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều lớn hơn 200C (trừ các vùng núi cao). B. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần khi đi từ Nam ra Bắc và biên độ nhiệt trong Nam lớn hơn ngoài Bắc. C. Xét về biên độ nhiệt thì nơi nào chịu tác động của gió mùa Đông Bắc sẽ có biên độ nhiệt cao hơn. D. Trong mùa hè, nhiệt độ nhìn chung đồng đều trên toàn lãnh thổ. Đáp án: - Đi từ Bắc vào Nam càng gần xích đạo → nhận được lượng nhiệt càng lớn ⇒ nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam - Vào mùa đông gió mùa đông bắc tràn vào lãnh thổ miền Bắc làm nền nhiệt hạ thấp ⇒ biên độ nhiệt trong năm lớn. Miền Nam nhiệt độ cao, ổn định quanh năm. ⇒ Nhận định: “Nhiệt độ trung bình năm tăng dần khi đi từ Nam ra Bắc và biên độ nhiệt trong Nam lớn hơn ngoài Bắc“ là Sai Đáp án cần chọn là: B Câu 35: Chế độ nhiệt của nước ta có đặc điểm nào dưới đây? A. Nhiệt độ giảm dần từ Bắc vào Nam. B. Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam. C. Miền Bắc có biên độ nhiệt nhỏ hơn miền Nam. D. Miền Nam có nhiệt độ thấp nhưng ổn định quanh năm. Đáp án: Đi từ Bắc vào Nam càng gần xích đạo nên nhận được lượng nhiệt càng lớn do vậy nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam ⇒ Ý A sai và ý B đúng. - Vào mùa đông gió mùa đông bắc tràn vào lãnh thổ miền Bắc làm nền nhiệt hạ thấp ⇒ biên độ nhiệt trong năm lớn. ⇒ Ý C sai. - Miền Nam nhiệt độ cao, ổn định quanh năm ⇒ Ý D sai. Đáp án cần chọn là: B Câu 36: Đặc điểm nổi bật của khí hậu Việt Nam A. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nóng quanh năm. B. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. C. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hoá sâu sắc. D. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ điều hoà quanh năm. Đáp án: - Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến → quanh năm nhận được lượng nhiệt lớn → quy định tính nhiệt đới. - Biển Đông cung cấp nguồn ẩm dồi dào, mang lại lượng mưa lớn → quy định tính ẩm. - Nước ta cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các khối khí hoạt động theo mùa + kết hợp địa hình → tạo nên sự phân hóa khí hậu sâu sắc theo không gian và thời gian. ⇒ Như vậy đặc điểm chung của khí hậu nước ta là: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa sâu sắc. Đáp án cần chọn là: C Câu 37: Nguyên nhân chính khiến hàng năm ở lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời rất lớn? A. góc nhập xạ lớn và hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh. B. góc nhập xạ lớn và thời gian chiếu sáng kéo dài. C. góc nhập xạ lớn và kề biển Đông rộng lớn. D. góc nhập xạ lớn và hoạt động của gió mùa. Đáp án: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta thể hiện: - Quanh năm nhận được lượng nhiệt Mặt Trời dồi dào 1m²/1 triệu kilocalo. - Số giờ nắng trong năm cao: 1400 – 3000 giờ/năm. - Nhiệt độ trung bình trong năm cao trên 210C và tăng dần từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân chủ yếu lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn là do nước ta có vị trí địa lí nằm trong khu vực nội chí tuyến nên góc nhập xạ lớn, cùng với đó là nước ta trong một năm tất cả các địa điểm trên lãnh thổ đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh. Đáp án cần chọn là: A

Mục lục Giải bài tập Địa Lí 12 hay nhất

Địa Lí Việt Nam

Địa lí tự nhiên

Địa lí dân cư

Địa lí kinh tế

Địa lí các ngành kinh tế

Địa lí các vùng kinh tế

Địa lí địa phương

Các bài viết liên quan

Bài 27: Thực hành: Quan sát và mô tả cấu tạo của động cơ không...

100 View

Bài 25: Máy điện xoay chiều ba pha - Máy biến áp ba pha

147 View

Bài 24: Thực hành: Nối tả ba pha hình sao và hình tam giác

112 View

Các bài viết được xem nhiều nhất

Theo dõi Captoc trên

Khoa học xã hội

Facebook Group

270.000 members

Khoa học tự nhiên

Facebook Group

96.000 members