Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)

Lý thuyết

I. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG

1. Hoàn cảnh lịch sử mới * Tình hình thế giới: - Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam đồng thời đặt ra yêu cầu cho Việt Nam phải xem xét lại con đường phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam có sự học hỏi kinh nghiệm của Liên Xô). - Công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc bước đầu đạt được nhiều thành tựu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hoàn cầu hóa ⇒ đặt ra cho Việt Nam yêu cầu phải tiến hành cải đổi mới cách, mở cửa,... * Tình hình Việt Nam: - Do sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội => Để khắc phục, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và bảo vệ và phát triển Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần phải tiến hành đổi mới. - Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế (với Mĩ, Trung Quốc, ASEAN,...) => cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại. 2. Đường lối đổi mới của Đảng - Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển qua các kì Đại hội. a. Quan điểm chung - Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. - Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trải qua 1 quá trình lâu dài. - Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, song đổi mới kinh tế là trọng tâm. 3. Nội dung chính - Về kinh tế: + Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ. + Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. - Về chính trị: + Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân. + Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. + Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI (1986 – 2000)

1. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990 a. Đại hội VI (tháng 12/1986) mở đầu công cuộc đổi mới * Hoàn cảnh: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam - Dưới tác động của hoàn cảnh lịch sử mới, tháng 12/1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam được triệu tập ⇒ xác định nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng trong thời kì đổi mới. * Nội dung: - Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế - xã hội chủ nghĩa. - Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên. - Trước mắt, trong năm năm 1986 – 1990, cần tập sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông – lâm - ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật. b. Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới - Lương thực, thực phẩm: từ chỗ thiếu ăn hàng năm (năm 1988, ta phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo), đến năm 1990, Việt Nam đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. - Hàng hóa trên thị trường dồi dào, nhất là hàng tiêu dùng, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tăng. Các cơ sở sản xuất đã gắn chặt với nhu cầu thị trường. - Kinh tế đối ngoại: phát triển nhanh và mở rộng về quy mô, hình thức. Hàng xuất khẩu tăng ba lần. Xuất khẩu gạo tại cảng Sài Gòn ⇒ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. 2. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 a. Đại hội VII (tháng 6/1991) tiếp tục sự nghiệp đổi mới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam Đại hội VII (tháng 6/1991) đã: - Tổng kết, đánh giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. - Đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu; khắc phục các khó khăn, yếu kém và điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên. - Thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000”. - Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạc 5 năm 1991 – 1995: + Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. + Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế; đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa. b. Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới * Tiến bộ: - Kinh tế: + Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren trong lưu thông được khắc phục. Kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%. + Nạn lạm phát ở mức cao từng bước bị đẩy lùi. + Kinh tế đối ngoại phát triển, thị trường xuất nhập khẩu mở rộng, nguồn vốn đầu tư của nước ngoài tăng nhanh. - Hoạt động khoa học - công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường. - Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố. - Mở rộng quan hệ đối ngoại: + Phá thế bị bao vây, cô lập; tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước. + Ngày 11/7/1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. + Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN. Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức ASEAN (1995) * Hạn chế: - Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm... - Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu...chưa được ngăn chặn. - Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh, đời sống nhân dân còn khó khăn. 3. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000) a. Đại hội VIII (6/1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đại hội VIII (tháng 6/1996) đã: - Tổng kết 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đề ra chủ trương,nhiệm vụ trong thời kỳ mới. - Khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. - Đề ra nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996 – 2000: + Đẩy mạnh đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. + Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững. + Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam b. Chuyển biến tiến bộ và khó khăn, hạn chế của công cuộc đổi mới. * Tiến bộ: - Kinh tế: + Kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm 7%. + Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Kinh tế đối ngoại tiếp tục phát triển. - Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô, chất lượng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất. Cầu Mĩ Thuận bắc qua sông Tiền * Khó khăn và hạn chế. - Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp. - Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh. - Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. - Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.

Trả lời câu hỏi trang 209 sgk Lịch Sử 12: 

Việt Nam thực hiện đường lối đổi mới trong hoàn cảnh đất nước và thế giới như thế nào? Trả lời: Tình hình trong nước: Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực song cũng gặp không ít khó khăn. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng kinh tế-xã hội. Để đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã phải tiến hành đổi mới. Thế giới: - Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trở thành xu thế thế giới. - Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

Trả lời câu hỏi trang 209 sgk Lịch Sử 12: 

Hãy nêu nội dung đường lối đổi mới kinh tế và chính trị của Đảng. Trả lời: Về đổi mới kinh tế: Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường; xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa… Về đổi mới chính trị: Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Trả lời câu hỏi trang 216 sgk Lịch Sử 12:

Nêu nhiệm vụ và mục tiêu của từng kế hoạch Nhà nước 5 năm: 1986-1990, 1991-1995, 1996-2000. Trả lời: Trong 5 năm(1986-1990): Cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thưc phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kế hoạch 5 năm 1991-1995: Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát; ổn định và phát triển , nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân; bắt đầu có tích lũy từ nội bộ kinh tế. 1996-2000: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần… Phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả nhanh và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.

Trả lời câu hỏi trang 216 sgk Lịch Sử 12:

Trình bày những thành tựu và yếu kém về kinh tế - xã hội của nước ta trong từng kế hoạch nhà nước 5 năm: 1986-1990, 1991- 1995, 1996-2000. Trả lời: Kế hoạch nhà nước 1986-1990 Thành tựu: - Về lương thực-thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền mien, chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. - Hàng hóa trên thị trường: Nhất là hàng tiêu dùng, dồi dà, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. - Kinh tế đối ngoại: mở rộng hơn trước về quy mô và hình thức. - Kiềm chế được một bước lạm phát. - Ở nước ta bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. - Bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương được sắp xếp lại. Hạn chế: - Nền kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao. - Chế độ tiền lương bất hợp lí - Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp. Kế hoạch nhà nước 1991-1995 Thành tựu: - Lạm phát từng bước bị đầy lùi. - Vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh. - Hoạt động khoa học và công nghệ gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trường. - Thu nhập của các tầng lớp nhân dân được cải thiện. - Mở rộng quan hệ đối ngoại. Hạn chế: - Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé. - Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra. - Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng miền. Kế hoạch 5 năm 1996-2000 Thành tựu: - Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Các doanh nghiệp trong nước từng bước mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài. - Bộ mặt đất nước có nhiều thay đổi. - Đời sống nhân dân được cải thiện. Hạn chế: - Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc. - Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo. - Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. - Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức cao.

Câu 1 (trang 216 sgk Lịch Sử 12):

Nêu ý nghĩa của những thành tựu về kinh tế và xã hội của nước ta trong 15 năm (1986-2000) thực hiện đường lối đổi mới. Lời giải: - Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. - Góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước. - Cải thiện đời sống nhân dân. - Tăng niềm tin của nhân dân dưới sựu lãnh đạo của Đảng.

Câu 2 (trang 216 sgk Lịch Sử 12):

Hãy nêu những khó khăn và yếu kém về kinh tế- xã hội của nước ta sau 15 năm (1986-2000). Lời giải: - Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc. - Kinh tế nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo. - Các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. - Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức cao. - Vê cơ bản nền kinh tế đất nước còn chậm phát triển hơn so với nhiều nước trong khu vực. Xem thêm các bài giải bài tập Lịch sử 12 hay

Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 26 có đáp án năm 2022 mới nhất

ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000) Câu 1: Đến trước khi công cuộc đổi mới đất nước được tiến hành (1986), tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam có đặc điểm gì? A. Khủng hoảng trầm trọng B. Phát triển nhanh C. Phát triển không ổn định D. Chậm phát triển Lời giải:  Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước kết là về kinh tế – xã hội Đáp án cần chọn là: A Câu 2: Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được đề ra từ Đại hội mấy? A. Đại hội V B. Đại hội VI C. Đại hội VII D. Đại hội VIII Lời giải:  Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6-1991), Đại hội VIII (6-1996) và Đại hội IX (4-2001) Đáp án cần chọn là: B Câu 3: Trọng tâm của công cuộc đổi mới ở Việt Nam được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986) thuộc lĩnh vực nào? A. Chính trị B. Kinh tế C. Văn hoá D. Xã hội Lời giải:  Tại Đại hội Đảng lần thứ VI (12 - 1986), Đảng ta xác định: đổi mới phải toàn diện, đồng bộ từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng và văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế. Đáp án cần chọn là: B Câu 4: Vấn đề đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội đã được Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức như thế nào? A. Là một thời kì lịch sử khó khăn, lâu dài, gồm nhiều bước B. Là đưa đất nước vượt ra khỏi khủng hoảng, tiến nhanh, mạnh, vững chắc lên CNXH C. Không phải là thay đổi mục tiêu CNXH mà làm mục tiêu ấy được thực hiện bằng những biện pháp phù hợp D. Là xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh Lời giải:  Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp Đáp án cần chọn là: C Câu 5: Đường lối đổi mới của Đảng nên hiểu như thế nào cho đúng? A. Nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. B. Đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội cần xây dựng đất nước giàu mạnh - dân chủ - văn minh. C. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả. D. Nước ta không thay đổi mục tiêu đi lên chủ nghĩa xã hội nhưng thực hiện thông qua việc xây dựng nềnkinh tế tư bản chủ nghĩa. Lời giải:  Quan điểm đổi mới của Đảng là: đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Đáp án cần chọn là: C Câu 6: Theo quan điểm đối mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, giữa đổi mới kinh tế và chính trị có mối quan hệ như thế nào? A. Tách bạch với nhau B. Gắn liền với nha C. Chính trị quyết định hơn D. Chính trị là trọng tâm Lời giải:  Theo quan điểm đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế. Đáp án cần chọn là: B Câu 7: Đường lối đổi mới đất nước (từ tháng 12-1986), Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương A. Đổi mới toàn diện và đồng bộ B. Tập trung đổi mới về kinh tế xã hội C. Đổi mới căn bản và toàn diện D. Tập trung đổi mới về chính trị, tư tưởng Lời giải:  Đường lối đổi mới đất nước (từ tháng 12-1986), Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng và văn hóa. Đổi mới kinh tế phải gắn liền với đổi mới về chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới về kinh tế. Đáp án cần chọn là: A Câu 8: Nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của Việt Nam được xác định trong đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam là A. Hòa bình, hữu nghị B. Bình đẳng, hợp tác C. Hòa bình, bình đẳng, hợp tác D. Hòa bình, hữu nghị, hợp tác Lời giải:  Triển khai đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác. “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước”. Đáp án cần chọn là: D Câu 9: Đâu không phải là nội dung của Ba chương trình kinh tế được thực hiện trong kế hoạch 5 năm 1986-1990? A. Lương thực- thực phẩm B. Hàng nội địa C. Hàng tiêu dùng D. Hàng xuất khẩu Lời giải:  Trong kế hoạch 5 năm 1986-1990, cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ và mục tiêu của Ba chương trình kinh tế lớn: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu Đáp án cần chọn là: B Câu 10: Một trong những khó khăn, yếu kém của công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến năm 1990 là A. Kinh tế mất cân đối, lạm phát ở mức cao B. Tình trạng tham những mới khắc phục gần hết C. Sự nghiệp văn hóa có sự cải thiện D. Tích lũy nội bộ nền kinh tế chưa nhiều Lời giải:  Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm tăng; chưa có tích lũy nội bộ từ nền kinh tế. Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực chưa được khắc phục Đáp án cần chọn là: A Câu 11: Những thành tựu Việt Nam đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990) chứng tỏ điều gì? A. Đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới cơ bản là phù hợp B. Việt Nam đã thoát khỏi tình trang khủng hoảng kinh tế - xã hội C. Đường lối đổi mới về cơ bản là đúng đắn cần phải có những bước đi phù hợp D. Việt Nam đã giải quyết được sự mất cân đối của nền kinh tế Lời giải:  Những thành tựu Việt Nam đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990) chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới cơ bản là phù hợp và cần phải tiếp tục giữ vững, phát huy điều đó Đáp án cần chọn là: A Câu 12: Thành tựu bước đầu trong quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước (1986-1990) ở Việt Nam là A. Cân bằng cán cân xuất – nhập khẩu. B. Giải quyết được tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. C. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức ASEAN. D. Lạm phát bước đầu được kiềm chế. Lời giải:  Ngoài việc thực hiện được mục tiêu của ba chương trình kinh tế: Lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, công cuộc đổi mới, trong cuộc cuộc đổi mới giai đoạn 1986 – 1990, ta đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hằng tháng trên thị trường năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%. Đáp án cần chọn là: D Câu 13: Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985? A. Do tác động của cuộc cải cách giá lương tiền B. Do ta mắc phải những sai lầm trong chủ trương, chính sách lớn C. Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu D. Do chính sách bao vây, cấm vận của Mĩ Lời giải:  Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”. Đáp án A là biểu hiện của sự sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước Đáp án C và D là nguyên nhân khách quan đưa đến tình trạng khủng hoảng ở Việt Nam Đáp án cần chọn là: B Câu 14: Nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được khẳng định như thế nào tại Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986)? A. Là một quá trình không khả thi và không đúng B. Cần phải thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội C. Cần có hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp D. Là một thời kì lâu dài, khó khăn, nhiều chặng đường Lời giải:  Tại Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986), Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là cả một thời kì lịch sử dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện tại chúng ta đang ở chặng đường đầu. Điều này đã khắc phục được sự chủ quan, nóng vội về quan điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam của Đảng trong giai đoạn 1976-1985 Đáp án cần chọn là: D Câu 15: Tính chất nền kinh tế Việt Nam trước khi tiến hành công cuộc đổi mới (12-1986) là A. Nông nghiệp thuần túy B. Tập trung, quan liêu, bao cấp C. Thị trường D. Công- thương nghiệp hàng hóa Lời giải:  Trước khi tiến hành công cuộc đổi mới (12-1986), nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp; quản lý kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính. Cơ chế này đã làm cho nền kinh tế thiếu tính năng động, lực lượng sản xuất bị kìm hãm không thể phát triển Đáp án cần chọn là: B Câu 16: Vì sao đổi mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội ở nước ta? A. Để phù hợp với xu thế chung của thời đại B. Để đưa đất nước phát triển mạnh trên con đường xã hội chủ nghĩa C. Để tranh thủ những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài D. Để ngăn chặn sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Lời giải:  Trong khi tình hình thế giới có sự chuyển biến nhanh chóng, thì Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đe dọa sự tồn tại của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, “đổi mới hay là chết”- một khẩu hiệu xuất hiện ở Việt Nam lúc bấy giờ đã cho thấy đổi mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với chủ nghĩa xã hội ở nước ta Đáp án cần chọn là: D Câu 17: Đâu không phải là nguyên nhân để Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? A. Tôn trọng quy luật vận động của nền kinh tế B. Để giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất C. Để tranh thủ những điều kiện thuận lợi từ bên ngoài D. Để tăng cường tính ổn định cho nền kinh tế Lời giải:  Sở dĩ Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là để tôn trọng quy luật vận động của nền kinh tế, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Vai trò của nhà nước được tăng cường để đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế Đáp án cần chọn là: C Câu 18: Chuyển biến nào sau đây của tình hình thế giới không tác động đến công cuộc đổi mới ở Việt Nam (12-1986)? A. Cuộc cách mạng khoa học- công nghê B. Cuộc khủng hoảng của Liên Xô và các nước Đông Âu C. Quan hệ giữa các quốc gia được điều chỉnh theo hướng đối thoại, thỏa hiệp D. Mĩ gỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam Lời giải:  Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cuộc cách mạng khao học kĩ thuật trở thành xu thế thế giới; cuộc khảng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới. Còn phải đến năm 1994, Mĩ mới chính thức Mĩ gỡ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam Đáp án cần chọn là: D Câu 19: Nhân tố khách quan của tình hình thế giới thúc đẩy Đảng và Nhà nước ta đề ra đường lối Đổi mới đất nước năm 1986 là? A. Những thay đổi của thế giới do tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. B. Chiến tranh lạnh chấm dứt, Chủ nghĩa xã hội đang lâm vào khủng hoảng. C. Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. D. Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển của các dân tộc trên thế giới Lời giải:  Nguyên nhân khách quan của tình hình thế giới thúc đẩy Đảng và Nhà nước ta đề ra Đường lối Đổi mới của đất nước năm 1986 bao gồm: - Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật để trở thành xu thế của thế giới. - Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa. Đáp án cần chọn là: A Câu 20: Ý nghĩa quan trọng nhất của những thành tựu Việt Nam đạt được trong thời kì đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay là A. Đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng, từng bước quá độ lên chế độ chủ nghĩa xã hội. B. Nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. C. Việt Nam trở thành quốc gia đang phát triển. D. Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ chủ nghĩa xã hội. Lời giải:  Trước năm 1986, Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, chủ nghĩa xã hội đứng trước nguy cơ sụp đổ. Tuy nhiên với những thành tựu Việt Nam đạt được trong thời kì đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay là đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng,  từng bước quá độ lên chế độ chủ nghĩa xã hội Đáp án cần chọn là: A Câu 21: Điểm giống nhau cơ bản giữa công cuộc cải tổ của Liên Xô (từ năm 1983) với cải cách mở của của Trung Quốc (từ năm 1978) và đổi mới ở Việt Nam (từ năm 1986)? A. Hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu cải cách B. Trọng tâm cải cách C. Vai trò của Đảng cộng sản D. Kết quả cải cách Lời giải:  Do tác động của cuộc khủng hoảng năm 1973 và sự trì trệ, khủng hoảng của bản thân Liên Xô, Trung Quốc và Việt Nam đã đặt ra yêu cầu cần phải nhanh chóng tiến hành cải cách để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội Đáp án cần chọn là: A Câu 22: Đâu không phải lý do để nông nghiệp đứng vị trí hàng đầu trong Ba chương trình kinh tế thực hiện ở Việt Nam trong những năm 1986-1990? A. Do những lợi thế về nông nghiệp của Việt Nam B. Do đầu tư vốn vào nông nghiệp ít, thời gian quay vòng vốn nhanh hơn so với các ngành khác C. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp D. Do nhu cầu của thị trường thế giới về các sản phẩm nông nghiệp lớn Lời giải:  Nông nghiệp phải đứng vị trí hàng đầu trong Ba chương trình kinh tế thực hiện ở Việt Nam trong những năm 1986-1990 do Việt Nam là một quốc gia có rất nhiều ưu thế phát triển nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng vốn nhanh hơn so với các ngành khác. Đồng thời cũng cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp Đáp án cần chọn là: D Câu 23: Thuận lợi cơ bản Việt Nam sẽ nhận đươc khi mở cửa, hội nhập với thế giới là gì? A. Tranh thủ được nguồn vốn, khoa học kĩ thuật B. Khai thác có hiệu quả những tiềm năng vốn có của đất nước C. Áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất D. Nhận được sự giúp đỡ của quốc tế Lời giải:  Trong xu thế toàn cầu hóa, thuận lợi cơ bản Việt Nam sẽ nhận đươc khi mở cửa, hội nhập với thế giới là tranh thủ được nguồn vốn, khoa học kĩ thuật để phát triển đất nước, rút ngắn khoảng cách với các quốc gia trên thế giới Đáp án cần chọn là: A Câu 24: Thách thức lớn nhất mà Việt Nam sẽ gặp phải khi mở cửa, hội nhập với thế giới? A. Đánh mất bản sắc dân tộc B. Nguy cơ tụt hậu C. Vi phạm chủ quyền quốc gia dân tộc D. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các nước mới Lời giải:  Mở cửa, hội nhập, tham gia vào thị trường thế giới, nếu như Việt Nam không tận dụng, phát huy được những lợi thế của mình sẽ khiến cho bản thân bị tụt hậu rất xa so với các nước trên thế giới, từ đó kéo theo hàng loạt các vấn đề về bảo vệ chủ quyền quốc gia, đánh mất bản sắc dân tộc… Đây là thách thức lớn nhất mà Việt Nam sẽ gặp phải khi mở cửa, hội nhập với thế giới Đáp án cần chọn là: B Câu 25: Đâu không phải là bài học từ chính sách Kinh tế mới (NEP) ở Liên Xô đã được Việt Nam vận dụng cho công cuộc đổi mới năm 1986? A. Xác định đúng vai trò quyết định của nông dân đối với thành công của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đối với những nước có nền kinh tế tiểu nông, nông dân chiếm đại đa số trong dân cư B. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng liên minh công nông trên cơ sở chính trị là chính C. Con đường đi từ nền kinh tế nhiều thành phần đến nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải qua những bước trung gian, những hình thức quá độ D. Đổi mới quản lý kinh tế theo hướng chuyển từ biện pháp hành chính thuần túy sang biện pháp kinh tế Lời giải:  Bài học rút ra từ chính sách kinh tế với của Liên Xô đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam năm 1986 là: -  Xác định đúng vai trò quyết định của nông dân đối với thành công của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đối với những nước có nền kinh tế tiểu nông, nông dân chiếm đại đa số trong dân cư. - Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, xây dựng liên minh công nông trên cơ sở cả chính trị và kinh tế. - Con đường đi từ nền kinh tế nhiều thành phần đến nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phải qua những bước trung gian, những hình thức quá độ -  Đổi mới quản lý kinh tế theo hướng chuyển từ biện pháp hành chính thuần túy sang biện pháp kinh tế. Đáp án cần chọn là: B Câu 26: Nhân vật lịch sử nào được mệnh danh là “Tổng bí thư đổi mới”? A. Lê Duẩn B. Trường Chinh C. Nguyễn Văn Linh D. Đỗ Mười Lời giải:  Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh là người được mệnh danh là “Tổng bí thư đổi mới”. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) ông được làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam. Nguyễn Văn Linh là một trong những nhà lãnh đạo của Đảng khởi xướng đường lối đổi mới, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đáp án cần chọn là: C Câu 27: Bài học kinh nghiệm cơ bản nào được rút ra cho Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình tổ chức và lãnh đạo cách mạng từ công cuộc đổi mới đất nước (từ tháng 12-1986)? A. Nhạy bén trước sự chuyển biến của tình hình thế giới B. Tôn trọng các quy luật kinh tế- xã hội, bám sát tình hình thực tiễn để đề ra chủ trương phù hợp C. Quan tâm đến nguyện vọng của quần chúng nhân dân D. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam Lời giải:  Trong giai đoạn 1976-1985, do tâm lý chủ quan, ngủ quên trên chiến thắng sau cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, khiến cho nền kinh tế- xã hội lâm vào tình trạng khủng hoảng. Do đó ta buộc phải tiến hành công cuộc đổi mới từ tháng 12-1986. Thực chất bài học kinh nghiệm cơ bản rút ra cho Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình tổ chức và lãnh đạo cách mạng từ công cuộc đổi mới đất nước chính là quá trình nhận thức những sai lầm trước đây: phải luôn tôn trọng các quy luật kinh tế- xã hội, bám sát tình hình thực tiễn để đề ra chủ trương phù hợp. Khi mắc sai lầm phải dũng cảm thừa nhận và kiên quyết sửa chữa bằng những biện pháp phù hợp. Đáp án cần chọn là: B Câu 28: Điều gì dưới đây phù hợp với quan điểm và nội dung đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam? A. Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trọng tâm là đổi mới hệ thống chính trị. B. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng tư bản chủ nghĩa. C. Trong quá trình đổi mới đất nước có thể thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. D. Làm cho mục tiêu xã hội chủ nghĩa được thực hiện bằng hình thức bước đi thích hợp. Lời giải:  Quan điểm đổi mới của Đảng là: Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quân điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Đáp án cần chọn là: D Câu 29: Hai công trình có quy mô lớn và quan trọng ở nước ta, mặc dù được xây dựng trong hai thế kỉ khác nhau nhưng cùng mang một tên gọi. Đó là: A. Đường sắt thống nhất Bắc – Nam. B. Đường Trường Sơn C. Đường Hồ Chí Minh trên biển D. Đường Hồ Chí Minh Lời giải:  - Đường Trường Sơn (Đường Hồ Chí Minh) được hoat động từ năm 1959 đến 1975 là mạng lưới quân sự chiến lược Bắc – Nam, vận chuyển vũ khí, lương thưc, thuốc men, … từ miền Bắc vào miền Nam. Đây là tuyến đườn có vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Năm 2000, Đường Hồ Chí Minh, con đường xuyên Việt thứ hai sau Quốc lộ 1, bắt đầu được xây dựng trên tuyến Đường Trường Sơn Đông. Đáp án cần chọn là: D Câu 30: Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) và chính sách kinh tế mới (NEP - 1921) ở nước Nga có điểm tương đồng là A. Thay thế chế độ trưng thu lương thực thưa bằng thuế lương thực. B. Xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, kiểm soát bằng pháp luật. C. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. D. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng và giao thông vận tải. Lời giải:  Chính sách kinh tế mới của (NEP, 1921) là sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước. Chủ trương đổi mới về kinh tế ở Việt Nam từ tháng 12 – 1986 là: + Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quân liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường. + Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ. + Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. + Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. => Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (từ tháng 12 - 1986) và Chính sách kinh tế mới (NEP, 1921) ở nước Nga có điểm tương đồng là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lí của nhà nước. Đáp án cần chọn là: C Câu 31: Mục tiêu của đường lối đổi mới ở Việt Nam được đề ra từ đại hội đảng VI (12-1986) là A. Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng. B. Hoàn thành công cuộc cải cách ruộng đất. C. Hoàn thành xây dựng chủ nghĩa xã hội. D. Bước đầu khắc phục hậu quả chiến tranh. Lời giải:  Từ năm 1976 đến năm 1985, thông qua thực hiện hai kế hoạch 5 năm, Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - chính trị trầm trọng. Để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, đảng ta đã tiến hành đổi mới (bắt đầu từ tháng 12-1986). Đáp án cần chọn là: A Câu 32: Đường lối đổi mới của Đảng đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại: A. Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (4 - 1987). B. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (8 - 1982). C. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1 - 1984). D. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng. Lời giải:  Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra lần đầu tiên tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12 - 1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6 - 1991), Đại hội VIII (6 - 1996), Đại hội IX (4 - 2001). Đáp án cần chọn là: D

Mục lục Giải bài tập Lịch Sử 12 hay nhất

Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Chương 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945 - 1949)

Chương 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 - 1991). Liên Bang Nga (1991 - 2000)

Chương 3: Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 - 2000)

Chương 4: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)

Chương 5: Quan hệ quốc tế (1945-2000)

Chương 6: Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa

Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000

Chương 1: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930

Chương 2: Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945

Chương 3: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

Chương 4: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

Các bài viết liên quan

Bài 27: Thực hành: Quan sát và mô tả cấu tạo của động cơ không...

100 View

Bài 25: Máy điện xoay chiều ba pha - Máy biến áp ba pha

147 View

Bài 24: Thực hành: Nối tả ba pha hình sao và hình tam giác

112 View

Các bài viết được xem nhiều nhất

Theo dõi Captoc trên

Khoa học xã hội

Facebook Group

270.000 members

Khoa học tự nhiên

Facebook Group

96.000 members