Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
34 View
Lý thuyết
1. Ngành thuỷ sản.
a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản. * Thuận lợi: - Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. - Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 100 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài ... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản (hải sâm, bào ngư ...) - Có 4 ngư trường trọng điểm. - Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. - Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giát trị kinh tế ... - Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. - Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. - Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. - Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. - Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. - Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. - Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. * Khó khăn: - Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi. - Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. - Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. - Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. - Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm. b. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản. * Phát triển mạnh trong những năm gần đây: - Sản lượng năm 2005 hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Sản lượng thủy sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/ năm. - Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản. * Khai thác thuỷ sản: - Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990), trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn. - Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. - Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác cả nước). * Nuôi trồng thủy sản: - Nuôi tôm: + Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo, ...) và tôm càng xanh phát triển mạnh. + Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp. + Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải. + Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327194 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%). - Nuôi cá nước ngọt: + Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng (nổi bật là An Giang) + Tính đến năm 2005, sản lượng cá nuôi đã lên tới 179 triệu tấn, riêng.2. Ngành lâm nghiệp
a. Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái. Nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ. b. Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều. - Tổng diện tích của rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ 4,0%. Đến năm 1983, diện tích rừng còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22,0%. Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39,0%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút. * Rừng được chia thành 3 loại: - Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, bao gồm: các khu rừng đầu nguồn, các cánh rừng chắn cát bay, các dải rừng chắn sóng. - Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên ..), các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử – môi trường. - Rừng sản xuất (khoảng 5,4 triệu ha): rừng tre nứa, rừng lấy gỗ, củi ... c. Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp. - Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản. * Trồng rừng: Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa ..., rừng phòng hộ. Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. * Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: - Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa. - Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công. - Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai). - Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.Trả lời câu hỏi Bài 24 trang 103 sgk Địa Lí 12:
Do có các điểu kiện thuận lợi nào mà Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta? Trả lời: - Có nhiều cửa sông, bãi triều rộng có khả năng nuôi trổng thuỷ sản nước mặn, nước lợ. - Có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt nuôi trồng thủy sản nước ngọt.Trả lời câu hỏi Bài 24 trang 104 sgk Địa Lí 12:
Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của ngành lâm nghiệp. Trả lời: - Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của rừng + Rừng cung cấp nhiều lâm sản (gỗ, củi,...) và các dược liệu. + Rừng có tác dụng điều hoà lượng nước trên mặt đất, lớp lá cây rơi xuống tạo thành một lớp xốp cách nhiệt che phủ đất rừng từ đó làm giảm lượng nước bốc hơi và làm tăng độ ẩm cho đất. + Rừng ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước của môi trường xung quanh, do đó khí hậu được điều hoà. Ngoài ra, rừng là màng lọc không khí trong lành; cản khói, bụi. + Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và bảo vệ đất. Rừng ngăn cản quá trình xói mòn đất, nhất là ở các sườn đất dốc. + Rừng là nguồn gen quý giá. - Vai trò của ngành lâm nghiệp + Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản mang lại giá trị kinh tế. + Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng.Trả lời câu hỏi Bài 24 trang 104 sgk Địa Lí 12:
Dựa vào bài 14, hãy nêu các con số chứng minh rừng nước ta bị suy thoái nhiều và đã được hồi phục một phần Trả lời: - Tổng diện tích có rừng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ 43%. - Đến năm 1983, diện tích rùng còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22%. - Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ đạt 39%. - Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.Trả lời câu hỏi Bài 24 trang 104 sgk Địa Lí 12:
Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng của nước ta. Trả lời: - Do mở rộng diện tích đất nông nghiệp. - Tập quán du canh, du cư. - Khai thác gỗ, củi và các sản phẩm ngoài gỗ bừa bãi. - Cháy rừng, đốt rừng làm rẫy. - Xây dựng cơ bản. - Buôn bán các loài quý hiếm. - Do tăng dân số nhanh, di dân và đói nghèo. - Hoạt động khai khoáng. - Chính sách kinh tế vĩ mô; đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng và cơ sở vật chất; hình thức xử phạt đối vói các vi phạm về tài nguyên rừng còn chưa nghiêm khắc. - Người dân chưa nhận thức được giá trị của rừng, do đó chưa có ý thức về trổng rừng và bảo vệ rừng một cách hợp lí. - Chiến tranh: Trong cuộc chiến tranh hoá học (1961 - 1971), Mỹ đã rải chất độc hoá học xuống 3.104.000ha rừng và làm mất mát sản lượng gỗ ước tính 82.830.000m3.Bài 1 trang 105 sgk Địa Lí 12:
Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thuỷ sản nước ta.Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt | ||
Dân cư và nguồn lao động | ||
Cơ sở vật chất kĩ thuật | ||
Đường lối chính sách | ||
Thị trường |
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn |
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt | + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9- 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài.... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trưòng vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế... + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. | + Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi. + Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản | |
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. | + Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. | |
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. | + Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
Điều kiện | Thuận lợi | Khó khăn | |
Điều kiện nuôi trồng | + Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. | - Việc mở rộng diện tích nuôi trồng ở vùng dồng bằng còn hạn chế do cân nhắc đến việc bảo vệ môi trường. - Dịch bệnh tôm. - Một số vùng nuôi bị nhiễm bẩn. | |
Dân cư và nguồn lao động | + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống nuôi trồng thuỷ sản | ||
Cơ sở vật chất kĩ thuật | + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. | + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. | |
Đường lối chính sách | + Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. | ||
Thị trường | + Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. | + Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. |
Bài 2 trang 105 sgk Địa Lí 12:
Dựa vào bảng số liệu 24.2 (SGK) và các tài liệu tham khảo, hãy so sánh nghề nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Lời giải: - Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm rộng hơn Đồng bằng sông Hồng với bãi triều, cánh rừng ngập mặn dọc bờ biển; sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng. - Dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong nuôi tôm hàng hoá. - Các dịch vụ cho nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng rãi. - Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005 là 265761 tấn (chiếm 81,2% sản lượng của cả nước), của Đồng bằng sông Hổng là 8283 tấn, khoảng hơn 1/3 sản lượng tôm của Đồng bằng sông Cửu Long).Bài 3 trang 105 sgk Địa Lí 12:
Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề để phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay. Lời giải: - Hiện trạng trồng: + Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa..., rừng phòng hộ. + Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. + Diện tích rừng trồng có tăng, nhưng không cao. Phần lớn rừng trổng nhằm mục đích kinh tế, sản xuất cầy lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng phòng hộ. Từ năm 1983 đến 2006, tỉ lệ diện tích rừng trồng đã tăng được 2,1 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng bị phá không phải là nhỏ. - Các vấn đề để phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay: + Quản lý khai thác, bảo vệ rừng, đầu tư cho trổng rừng. + Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi (giúp đồng bào các dân tộc ít người kỹ thuật và phương thức làm kinh tế, mô hình kinh tế rừng, kinh tế trangtrại). + Thực hiện các biện pháp về kinh tế - xã hội (xây dựng vùng đệm và vùng trồng rừng kinh tế; trồng rừng hỗn tạp, ưu tiên, cho các loài cây bản địa; giao đất, giao rừng cho hộ gia đình quản lí; trang bị các phương tiện dự báo cháy rừng, các phương tiện phục vụ cho kiểm tra, ngăn chặn các hoạt động phá rừng…) + Giáo dục về bảo vệ rừng, nâng cạo ý thức về bảo vệ rừng cho toàn dân.Trắc nghiệm Bài 24 có đáp án năm 2022 mới nhất
NGÀNH THỦY SẢN)
Câu 1: Hai tỉnh chiếm gần một nửa diện tích mặt nước đã sử dụng để nuôi trồng thủy sản ở nước ta là: A. Cà Mau, Kiên Giang. B. Bạc Liêu, Bến Tre. C. Cà Mau, Bạc Liêu. D. Bạc Liêu, Sóc Trăng. Đáp án: Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản, trong đó 45% thuộc các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu. Đáp án cần chọn là: C Câu 2: Điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ ở miền Trung là: A. có nhiều sông ngòi. B. có hệ thống đầm phá. C. có các ao hồ. D. hệ thống kênh rạch chằng chịt. Đáp án: Đầm phá là vùng nước ở cửa sông ven biển → có môi trường nước lợ. ⇒ Thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ ⇒ Chọn B -Các ao hồ, sông ngòi, kênh rạch là môi trường nuôi trồng thủy sản nước ngọt ⇒ Loại đáp án A, C, D Đáp án cần chọn là: B Câu 3: Vùng nuôi tôm lớn nhất ở nước ta hiện nay là: A. Đồng bằng sông Hồng. B. Đồng bằng sông Cửu Long. C. Duyên hải Nam Trung Bộ. D. Bắc Trung Bộ. Đáp án: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất cả nước. Đáp án cần chọn là: B Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho biết tỉnh nào sau đây có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn hơn khai thác? A. Nghệ An. B. Quảng Bình. C. Bình Định. D. Bạc Liêu. Đáp án: Căn cứ vào Atlat Địa lí Viêt Nam trang 20: B1. Nhận biết kí hiệu sản lượng thủy sản khai thác (cột màu hồng) và nuôi trồng (cột màu xanh) B2. Xác định được: - tỉnh Bạc Liêu có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn hơn khai thác (cột màu xanh cao hơn). - Các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Bình Định có sản lượng thủy sản nuôi trồng thấp hơn khai thác (cột màu xanh thấp hơn) ⇒ Loại đáp án A, B, C Đáp án cần chọn là: D Câu 5: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho biết, tỉnh Quảng Bình có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp ở mức là: A. Dưới 5 %. B. Từ 5 – 10%. C. Từ trên 10 đến 20%. D. Từ trên 20 đến 30%. Đáp án: Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 20: B1. Nhận biết kí hiệu giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp B2. Xác định vị trí tỉnh Quảng Bình và tìm ra giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp ở mức từ trên 20 đến 30% (nền màu hồng nhạt nhất). Đáp án cần chọn là: D Câu 6: Ngư trường trọng điểm nằm ngoài khơi xa của vùng biển nước ta là: A. Cà Mau – Kiên Giang. B. Quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa. C. Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu. D. Hải Phòng – Quảng Ninh. Đáp án: Xác định từ khóa: ngư trường nằm ngoài khơi xa ⇒ Ngư trường trọng điểm nằm ngoài xa khơi là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa Đáp án cần chọn là: B Câu 7: Thuận lợi về kinh tế - xã hội đối với ngành thủy sản nước ta là: A. bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. B. vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú. C. thị trường trong và ngoài nước về thủy sản mở rộng. D. có nhiều khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Đáp án: Xác định từ khóa: thuận lợi về kinh tế - xã hội ⇒ Thuận lợi về kinh tế - xã hội đối với ngành thủy sản nước ta là thị trường ngoài nước về thủy sản mở rộng - Đáp án A, B, D là những thuận lợi về điều kiện tự nhiên. Đáp án cần chọn là: C Câu 8: Phát biểu nào không đúng với hoạt động khai thác thủy sản của nước ta hiện nay là: A. Sản lượng khai thác ngày càng tăng. B. Đẩy mạnh phát triển đánh bắt xa bờ. C. Nuôi trồng chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất. D. Khai thác thủy sản nội địa là chủ yếu. Đáp án: Nước ta tiếp giáp vùng biển rộng lớn, nhiều ngư trường trọng điểm với nguồn lợi thủy hải sản dồi dào ⇒ Hoạt động đánh bắt thủy sản vùng biển ven bờ và hiện nay là ngoài khơi xa được đẩy mạnh, mang lại sản lượng thủy hải sản vô cùng lớn. ⇒ Nhận xét: Khai thác thủy sản nội địa là chủ yếu là không đúng. Đáp án cần chọn là: D Câu 9: Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất ở là: A. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. C. Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. D. Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đáp án: Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Đáp án cần chọn là: B Câu 10: Khó khăn đối với ngành thuỷ sản ở một số vùng ven biển là: A. thiếu lực lượng lao động. B. nguồn lợi thuỷ sản suy giảm. C. không tiêu thụ được sản phẩm. D. không có phương tiện đánh bắt. Đáp án: Do khai thác quá mức kết hợp với nhiều hình thức khai thác trái phép (như nổ mìn..), ô nhiễm môi trường biển đã làm cho nguồn lợi thủy sản ven bờ bị suy giảm ⇒ Đây là khó khăn mà các địa phương vùng ven biển nước ta đang phải đối mặt. Đáp án cần chọn là: B Câu 11: Giải pháp quan trọng nhất để phát triển đánh bắt xa bở ở nước ta: A. Tăng cường tàu thuyền có công suất lớn, trang bị hiện đại. B. Mở rộng thị trường xuất khẩu. C. Ngăn chặn đánh bắt bằng chất nổ, xung điện, lưới mắc nhỏ. D. Xây dựng và nâng cấp các cảng biển, nhà máy chế biến. Đáp án: Đánh bắt xa bờ đòi hỏi phương tiện đánh bắt hiện đại, tàu thuyền công suất lớn để có thể đi xa và khai thác nguồn lợi ở vùng biển sâu. - Tuy nhiên ở nước ta phương tiện đánh bắt còn thô sơ, cần chi phí đầu tư về vốn lớn để đổi mới phương tiện hiện đại ⇒ Khó khăn cần giải quyết khi đánh bắt xa bở ở nước ta là: Tăng cường tàu thuyền có công suất lớn, trang bị hiện đại. Đáp án cần chọn là: A Câu 12: Vùng vừa có thế mạnh về chăn nuôi trâu bò, vừa có thế mạnh về đánh bắt thủy sản: A. Tây Nguyên. B. Trung du miền núi Bắc Bộ. C. Đồng bằng sông Cửu Long. D. Đông Nam Bộ. Đáp án: Vùng có thế mạnh cả về chăn nuôi trâu bò và đánh bắt thủy sản là Trung du miền núi Bắc Bộ. Nhờ có địa hình miền núi với các đồng cỏ lớn; vùng biển Quảng Ninh có nguồn lợi hải sản lớn (ngư trường trọng điểm Hải Phòng – Quảng Ninh). Đáp án cần chọn là: B Câu 13: Thuận lợi chủ yếu cho việc nuôi trồng thuỷ sản là: A. Bờ biển dài và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng. B. Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn. C. Có mạng lưới kênh rạch chằng chịt. D. Có nhiều ao hồ, sông ngòi, các ô trũng. Đáp án: Xác định từ khóa “ thuận lợi cho nuôi trồng” ⇒ các bãi triều đầm phá, cánh rừng ngập mặn là những môi trường hết sức thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ. Đáp án cần chọn là: B Câu 14: Cho bảng số liệu: Sản lượng thuỷ sản ở nước ta trong giai đoạn 2000 - 2015(Đơn vị: nghìn tấn)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Theo số liệu ở bảng trên, nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng thuỷ sản của nước ta trong giai đoạn 2000 – 2015? A. Tổng sản lượng thuỷ sản tăng gấp 5,5 lần trong giai đoạn 2000 – 2015. B. Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng nhanh hơn sản lượng thuỷ sản nuôi trồng. C. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng nhanh và vượt sản lượng thuỷ sản khai thác trong giai đoạn 2010 – 2015. D. Sản lượng thuỷ sản khai thác luôn chiếm ưu thế trong cơ cấu tổng sản lượng thuỷ sản của nước ta. Đáp án: Xét lần lượt các đáp án: - Tổng sản lượng thủy sản tăng: 6582.1/ 2250.9 = 2,92 lần ⇒ Nhận xét A: tổng sản lượng thủy sản tăng 5,5 lần ⇒ Sai - Thủy sản khai thác tăng: 3049,9 / 1660,9 = 1,84 lần. - Thủy sản nuôi trồng tăng: 3532,2 / 590,0 = 6 lần ⇒ Nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác (6> 1,84) ⇒ Nhận xét B: Sản lượng thuỷ sản khai thác tăng nhanh hơn sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ⇒ Sai - Nhận xét D.Sản lượng thuỷ sản khai thác luôn chiếm ưu thế trong cơ cấu tổng sản lượng thuỷ sản của nước ta ⇒ Sai - Nhận xét C: Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng nhanh và vượt sản lượng thuỷ sản khai thác trong giai đoạn 2010 – 2015. ⇒ Đúng Đáp án cần chọn là: C Câu 15: Năng suất lao động của hoạt động khai thác thủy sản ở nước ta còn thấp chủ yếu là do A. Môi trường biển bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản suy giảm. B. Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu. C. Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế. D. Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt còn chậm được đổi mới. Đáp án: Vùng biển nước ta còn nhiều tiềm năng ở khu vực xa bờ. Tuy nhiên do phương tiện tàu thuyền còn lạc hậu nên hoạt động đánh bắt xa bờ cũng như khả năng khai thác con yếu kém ⇒ Năng suất khai thác thấp. Đáp án cần chọn là: D(NGÀNH LÂM NGHIỆP)
Câu 1: Ở nước ta, vùng diễn ra tình trạng chặt phá rừng và cháy rừng nghiêm trọng nhất hiện nay là: A. Trung du và miền núi Bắc Bộ. B. Tây Nguyên. C. Bắc Trung Bộ. D. Đồng bằng sông Cửu Long. Đáp án: Mỗi năm nước ta có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và cháy, nghiêm trọng nhất là ở Tây Nguyên. Đáp án cần chọn là: B Câu 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 12, cho biết phần lớn diện tích rừng ngập mặn ven biển nước ta tập trung chủ yếu ở vùng A. Đồng bằng sông Hồng. B. Bắc Trung Bộ. C. Đông Nam Bộ. D. Đồng bằng sông Cửu Long. Đáp án: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 12: B1. Xem kí hiệu rừng ngập ở bảng chú giải. B2. Xác định các khu vực phân bố: Kí hiệu rừng ngập mặn được thể hiện nhiều nhất ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ⇒ rừng ngập mặn ven biển nước ta tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đáp án cần chọn là: D Câu 3: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 12, hãy cho biết thảm thực vật rừng ôn đới núi cao chỉ xuất hiện ở vùng nào nước ta? A. Trung du và miền núi Bắc Bộ. B. Bắc Trung Bộ. C. Tây Nguyên. D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Đáp án: Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 12: B1. Xem kí hiệu rừng ôn đới núi cao ở bảng chú giải (màu xanh tím than) B2. Xác định các khu vực phân bố: Kí hiệu rừng ôn đới núi cao chỉ thể hiện ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn (thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ) ⇒ Ở nước ta, rừng ôn đới núi cao chỉ xuất hiện ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đáp án cần chọn là: A Câu 4: Rừng phòng hộ thường tập trung ở khu vực nào? A. Đồng bằng, ven biển. B. Hạ lưu các con sông. C. Thượng nguồn sông, ven biển. D. Trên các đảo. Đáp án: - Rừng phòng hộ bao gồm các khu rừng đầu nguồn, rừng chắn cát ven biển, rừng ngập mặn. - Dọc theo các lưu vực sông lớn là các khu rừng đầu nguồn có tác dụng rất lớn đối với việc điều hòa nước sông, chống lũ, chống xói mòn. Các cánh rừng ven biển có tác dụng chắn sóng, hạn chế nạn cát bay, cát chảy. Đáp án cần chọn là: C Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết tỉnh nào có tỉ lệ rừng so với diện tích toàn tỉnh trên 60%? A. Ninh Thuận. B. Lâm Đồng. C. Quảng Trị. D. Yên Bái. Đáp án: Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 20: B1. Xác định kí hiệu màu thể hiện: tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh trên 60% (màu xanh lá đậm nhất) B2. Xác định được khu vực có tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh trên 60% là Lâm Đồng. Đáp án cần chọn là: B Câu 6: Ý nghĩa kinh tế của rừng được biểu hiện ở việc A. điều hòa khí hậu và hạn chế ô nhiễm môi trường không khí. B. bảo vệ đất, ngăn cản quá trình xói mòn rửa trôi. C. cung cấp nhiều lâm sản và các dược liệu. D. bảo vệ đa dạng sinh học. Đáp án: Ý nghĩa kinh tế của rừng là cung cấp nhiều lâm sản và các dược liệu ⇒ Đáp án C đúng - Các đáp án A, B, D là ý nghĩa về bảo vệ môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học. ⇒ Loại A, B, D Đáp án cần chọn là: C Câu 7: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 12, cho biết đâu là vườn quốc gia nằm trên đảo? A. Xuân Thủy. B. Cát Bà. C. Cát Tiên. D. Phong Nha – Kẻ Bàng. Đáp án: B1. Xem kí hiệu vườn quốc gia ở Atlat trang 3. B2.Căn cứ vào Atlat ĐLVN trang 12 ⇒ Xác định vị trí các vườn quốc gia đã cho: Xuân Thủy nằm trên vùng đất thuộc tỉnh Nam Định, Cát Tiên thuộc tỉnh Lâm Đồng, Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình. ⇒ Cả 3 vườn quốc gia này đều nằm trên đất liền. ⇒ loại A, C, D ⇒ Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên đảo Cát Bà (Hải Phòng) Đáp án cần chọn là: B Câu 8: Căn cứ vào bản đồ Lâm nghiệp ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh có giá trị sản xuất lâm nghiệp cao nhất vùng Bắc Trung Bộ là: A. Quảng Bình. B. Thừa Thiên – Huế. C. Hà Tĩnh. D. Nghệ An. Đáp án: Căn cứ vào bản đồ Lâm nghiệp ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 20: B1. - Nhận dạng kí hiệu thể hiện giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2007 của các tỉnh là các cột màu hồng. - Xác định phạm vi vùng Bắc Trung Bộ (dựa vào Atlat trang 27) B2. Tỉnh có giá trị sản xuất lâm nghiệp cao nhất vùng Bắc Trung Bộ là Nghệ An (kí hiệu cột màu hồng cao nhất). Đáp án cần chọn là: D Câu 9: Ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ nước ta vì: A. rừng có nhiều giá trị về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái. B. nhu cầu về tài nguyên rừng lớn và phổ biến ở tất cả các vùng. C. 3/4 diện tích là đồi núi và có vùng rừng ngập mặn ở ven biển. D. độ che phủ rừng tương đối lớn và đang có xu hướng tăng lên. Đáp án: Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi và có vùng rừng ngập mặn ven biển. ⇒ độ che phủ rừng lớn, hầu hết các vùng lãnh thổ ở miền núi phía Tây và cả vùng đồng bằng ven biển đều phát triển ngành lâm nghiệp ⇒ Do vậy, lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết vùng lãnh thổ nước ta. Đáp án cần chọn là: C Câu 10: Các xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản thường phân bố ở A. đồng bằng, ven biển. B. các thành phố lớn. C. vùng đông dân cư. D. gần các vùng nguyên liệu. Đáp án: Các xí nghiệp gỗ và lâm sản sử dụng nguồn nguyên liệu từ gỗ. ⇒ Vì vậy chúng phân bố chủ yếu ở gần các vùng nguyên liệu. Đáp án cần chọn là: D Câu 11: Phát biểu nào sau đây không đúng với hoạt động trồng rừng ở nước ta A. Mỗi năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. B. Mỗi năm có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy. C. Rừng trồng chỉ có rừng sản xuất. D. Rừng trồng chủ yếu là rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Đáp án: Diện tích trồng rừng nước ta chủ yếu là rừng sản xuất (gồm rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa) và rừng phòng hộ. ⇒ Đáp án C: Rừng trồng chỉ có rừng sản xuất ⇒ Không đúng Đáp án cần chọn là: C Câu 12: Nhận định không đúng về vai trò của tài nguyên rừng là: A. rừng là tài nguyên vô cùng quý giá nên cần phải triệt để khai thác. B. rừng cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và xuất khẩu. C. trồng rừng tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân. D. góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Đáp án: Xác định từ khóa “không đúng về vai trò” - Vai trò của rừng là: cung cấp nguyên liệu cho các ngành sx chế biến gỗ; tăng thu nhập, bảo vệ môi trường sinh thái (hạn chế lũ lụt thiên tai, xói mòn, điều hòa khí hậu, giữ nước...) ⇒ Nhận định B, C, D thể hiện đúng vai trò của rừng ⇒ Loại - Nhận định A chưa chính xác Đáp án cần chọn là: A Câu 13: Dọc duyên dải miền Trung, phổ biến loại rừng nào? A. Rừng sản xuất. B. Rừng đầu nguồn. C. Rừng đặc dụng. D. Rừng ven biển. Đáp án: Dọc bờ biển Duyên hải miền Trung có nhiều bãi cát lớn → thường xảy ra hiện tượng cát bay, cát chảy; mặt khác sóng biển cũng dễ gây sạt lở bờ biển. ⇒ Cần trồng rừng phòng hộ ven biển để chắn cát, hạn chế ảnh hưởng của sóng biển, hiện tượng sạt lở bờ biển. Đáp án cần chọn là: D Câu 14: Các xí nghiệp chế biến gỗ và lâm sản tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ do A. có nguồn nguyên liệu phong phú. B. giao thông thuận tiện. C. gần thị trường tiêu thụ. D. tận dụng nguồn lao động. Đáp án: Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ là 2 vùng có diện tích rừng còn lại lớn nhất ở nước ta. ⇒ tạo nguồn nguyên liệu phong phú ⇒ là cơ sở để phát triển công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản. Đáp án cần chọn là: AMục lục Giải bài tập Địa Lí 12 hay nhất
Địa Lí Việt Nam
Địa lí tự nhiên
Vị trí địa lí và lịch sử phát triển lãnh thổ
- Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- Bài 3: Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam
- Bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
- Bài 5: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp theo)
Đặc điểm chung của tự nhiên
- Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
- Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
- Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
- Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo)
- Bài 13: Thực hành: đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
Địa lí dân cư
Địa lí kinh tế
Địa lí các ngành kinh tế
Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp
Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp
- Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp
- Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
- Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Bài 29: Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
Địa lí các vùng kinh tế
- Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
- Bài 34: Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
- Bài 35: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ
- Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ
- Bài 37: Vấn đề khai thác ở thế mạnh Tây Nguyên
- Bài 38: Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
- Bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
- Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
- Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm
Địa lí địa phương
Các bài viết liên quan
Các bài viết được xem nhiều nhất
5 tác phẩm trọng tâm ôn thi THPT Quốc gia 2024 môn Ngữ Văn khả năng...
24626 View
Đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2023 môn Giáo dục công dân và gợi...
603 View
Đáp án CHÍNH THỨC đề thi tốt nghiệp THPT 2023 từ Bộ GD&ĐT (Tất cả...
562 View
Đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2023 môn Địa lí và gợi ý giải...
539 View