Bài 1: Sự điện li
101 View
Lý thuyết
I. Sự điện li
Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ có bóng đèn ở cốc đựng dung dịch NaCl sáng. Vậy dung dịch NaCl dẫn điện, còn nước cất và dung dịch saccarozo không dẫn điện. 1. Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dịch axit, bazo và muối trong nước - Các axit, bazo, muối khi tan trong nước phân li ra các ion làm cho dung dịch của chúng có tính dẫn điện. - Quá trình phân li các chất trong nước ra ion gọi là sự điện li. - Những chất tan trong nước phân li ra ion gọi là chất điện li. - Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li. NaCl → Na+ + Cl- HCl → H+ + Cl- NaOH → Na+ + OH- 2. Kết luận a. Sự điện li:là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. b. Chất điện li:là những chất tan trong nước phân li ra được ion. Dung dịch trong nước của các chất điện li sẽ dẫn điện được. c. Phương trình điện liAXIT → Cation H+ + Anion gốc axit BAZƠ → Cation KL + Anion OH- MUỐI → Cation KL (hoặc NH4+) + Anion gốc axit |
Bài 1 (trang 7 SGK Hóa 11):
Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn điện được, còn các dung dịch như ancol etylic, saccarozơ, glixerol không dẫn điện được là do nguyên nhân gì? Lời giải: Trong dung dịch: các axit, các bazơ, các muối phân li ra các ion dương và ion âm chuyển động tự do nên dung dịch của chúng có khả năng dẫn điện. Thí dụ :HCl → H+ + Cl-
NaOH → Na+ + OH-
NaCl → Na+ + Cl-
Còn các dung dịch như ancol etylic, đường saccarazơ, glixerol không dẫn điện vì trong dung dịch chúng không phân li ra các ion dương và ion âm.Bài 2 (trang 7 SGK Hóa 11):
Sự điện li, chất điện li là gì? Những loại chất nào là chất điện li? Thế nào là chất điện li mạnh, chất điện li yếu? Lấy thí dụ và viết phương trình điện li của chúng? Lời giải: - Sự điện li là sự phân li thành các cation (ion dương) và anion (ion âm) của phân tử chất điện li khi tan trong nước. - Chất điện li là những chất tan trong nước và tạo thành dung dịch dẫn được điện. - Các chất là chất điện li như axit, các bazơ, các muối tan được trong nước. - Chất điện li mạnh là những chất khi tan trong nước các phân tử hoà tan đều phân li ra ion. - Thí dụ:H2SO4 → 2H+ + SO42-
KOH → K+ + OH-
Na2SO4 → 2Na+ + SO42-
- Chất điện li yếu là những chất khi tan trong nước chỉ có một phần số phân tử hoà tan phân li ra ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch. - Thí dụ: H2S ⇌ H+ + HS-Bài 3 (trang 7 SGK Hóa 11):
Viết phương trình điện li của những chất sau: a. Các chất điện li mạnh: Ba(NO3)2 0.10 M; HNO3 0,020 M; KOH 0,010 M. Tính nồng độ mol của từng ion trong dung dịch. b. Các chất điện li yếu HClO; HNO2. Lời giải: a. Các chất điện li mạnh b. Các chất điện li yếu HClO; HNO2 HClO ⇌ H+ + ClO- HNO2 ⇌ H+ + NO2-Bài 4 (trang 7 SGK Hóa 11):
Chọn câu trả lới đúng trong các câu sau đây: Dung dịch chất điện li dẫn được điện là do: A. Sự dịch chuyển của các electron. B. Sự dịch chuyển của các cation. C. Sự dịch chuyển của các phân tử hoà tan. D. Sự dịch chuyển của cả cation và anion. Lời giải: Đáp án D. Do khi hoà tan (trong nước) các phân tử chất điện li phân li ra thành các cation và anion.Bài 5 (trang 7 SGK Hóa 11):
Chất nào sau đây không dẫn điện được? A. KCl rắn, khan. B. CaCl2 nóng chảy. C. NaOH nóng chảy. D. HBr hoà tan trong nước. Lời giải: Đáp án A. Do KCl rắn, khan tồn tại dưới dạng mạng tinh thể ion, rất bền vững. Không phân li ra được ion dương và ion âm (di chuyển tự do) nên không có khả năng dẫn điện.Trắc nghiệm
Bài 1: Trộn 200 ml dung dịch chứa 12 gam MgSO4 với 300 ml dung dịch chứa 34,2 gam Al2(SO4)3 thu được dung dịch X. Nồng độ ion SO42- trong X là A. 0,2M. B. 0,8M. C. 0,6M. D. 0,4M.
Đáp án: B
Phản ứng điện li:
MgSO4 → Mg2+ + SO42-
Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO42-
nSO42- = 0,4 mol
⇒ CM(SO42-) = 0,4 / 0,5 = 0,8 (M)
Đáp án: A
Đáp án: D
Theo bảo toàn điện tích: 2nCu2+ + nK+ = nNO3- + nSO42-
⇒ 2.0,02 + 0,1 = 0,05 + 2x ⇒ x = 0,045 (mol)
Đáp án: A
Gọi điện tích của ion Z là x, số mol là y
Theo bảo toàn điện tích: 2nMg2+ + nK+ + (-1)nCl- + xy = 0
⇒ xy = -0,03
Vậy Z là anion
Đáp án phù hợp là A: x = -1, y = 0,03 mol. Anion là NO3-
Nếu x = -2, y = 0,015 mol, anion là CO32- loại, vì ion này tạo kết tủa với Mg2+
Đáp án: B
Theo bảo toàn điện tích: 3a + 0,04 = 0,09 + 2b (1)
Theo bảo toàn khối lượng: 56a + 0,04. 23 + 0,09. 35,5 + 96b = 7,715 (2)
Giải hệ 1 và 2 ⇒ a = 0,03 và b = 0,02
Đáp án: B
Đáp án: C
Đáp án: B
Các chất điện li: phèn K – Al (là muối của K và Al); CH3COOH; Ca(OH)2; CH3COONH4; NaHCO3; KAlO2, Phèn amoni – sắt ( muối của sắt và amoni)
Đáp án: A
Đáp án: C
Đáp án: B
Đáp án: A
Đáp án: D
Đáp án: C
Độ điện li của CH3COOH là 0,02.
CM H+ = 0,043. 0,02 = 0,00086 (mol)
Các bài viết liên quan
Các bài viết được xem nhiều nhất
5 tác phẩm trọng tâm ôn thi THPT Quốc gia 2024 môn Ngữ Văn khả năng...
24621 View
Đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2023 môn Giáo dục công dân và gợi...
603 View
Đáp án CHÍNH THỨC đề thi tốt nghiệp THPT 2023 từ Bộ GD&ĐT (Tất cả...
562 View
Đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2023 môn Địa lí và gợi ý giải...
537 View