Soạn bài TRI THỨC NGỮ VĂN soạn văn 7 Tập 2 Trang 27 28 SGK Chân trời sáng tạo

Mã ID: 939

Mua sách tại những trang thương mại điện tử uy tín

Soạn bài TRI THỨC NGỮ VĂN soạn văn 7 Tập 2 Trang 27 28 SGK Chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Captoc.vn mời các bạn đón xem:

* Tục ngữ

Tục ngữ là một trong những thể loại sáng tác dân gian. Đó là những câu được sử dụng trong lời nói hằng ngày. Về nội dung, tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội. Về hình thức, tục ngữ có các đặc điểm:  - Thường ngắn gọn (câu ngắn nhất gồm 4 chữ, câu dài có thể trên dưới 16 chữ)  - Có nhịp điệu, hình ảnh.  - Hầu hết đều có vần và thường là vần lưng. Vần lưng trong tục ngữ có thể được gieo ở hai tiếng liền nhau (gọi là “vần sát”) :  Ví dụ:  Bút sa gà chết Một điều nhịn chín điều lành.  Hoặc gieo ở hai tiếng cách nhau (gọi là “vần cách”)  Ví dụ:  Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng Tôm đi chạng vạng, cá đi rạng đông.  - Thường có hai vế trở lên. Các vế đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung.  - Thường đa nghĩa nhờ sử dụng các biện pháp tu từ, nhất là tục ngữ về con người và xã hội.  Đặc điểm và chức năng của thành ngữ, tục ngữ Thành ngữ là một tập hợp từ cố định. Nghĩa của thành ngữ không phải phép cộng đơn giản nghĩa của các từ cấu tạo nên nó mà là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.  Ví dụ: Chậm như rùa, đen như cột nhà cháy Khi được sử dụng trong giao tiếp (nói và viết) , thành ngữ làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh và cảm xúc. Thành ngữ có thể làm một bộ phận của câu hay thành phần phụ trong các cụm từ. Ví dụ: Chậm như rùa làm thành một bộ phận của câu Nó lúc nào cũng chậm như rùa.   Khác với thành ngữ, mỗi câu tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý (một nhận xét, một kinh nghiệm) . Ví dụ: cha mẹ sinh con, trời sinh tính. Tục ngữ được sử dụng chủ yếu nhằm tăng thêm độ tin cậy, sức thuyết phục về một nhận thức hay một kinh nghiệm.  Nói quá, nói giảm nói tránh Nói quá là biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.  Ví dụ: câu tục ngữ Thuận bè thuận bạn tát cạn biển Đông dùng biện pháp nói quá (tát cạn biển Đông) để tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.  Nói giảm nói tránh là biện pháp dùng cách diễn đạt tế nhị, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.  Ví dụ: Chẳng ai muốn thấy một “cao thủ dế” qua đời bằng cách đó.  Ví dụ trên sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh (dùng “qua đời” thay cho “chết” để tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề. 

Đừng Đọc!!!

Quý thầy, cô và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên CAPTOC.vn bằng cách gửi về:

Email: hotro@captoc.vn

Bình luận

Tài liệu liên quan

Tài liệu được xem nhiều nhất

Phân dạng và bài tập xác suất của biến cố

Phân dạng và bài tập xác suất của biến cố

364 View

Chuyên đề trắc nghiệm các công thức cơ bản về tích phân
Đề thi thử TN THPT năm học 2023-2024 môn Vật Lí - Đề 1

Đề thi thử TN THPT năm học 2023-2024 môn Vật Lí - Đề 1

587 View

Đề tham khảo giữa kì 2 Toán 11 KNTTVCS năm 2023 – 2024 sở GD&ĐT Ninh Bình
Trắc nghiệm dao động điện từ và sóng điện từ lý 12

Trắc nghiệm dao động điện từ và sóng điện từ lý 12

382 View

Đề giữa học kỳ 1 Toán 10 năm 2023 – 2024 trường THPT Ngô Quyền – Đồng Nai
Đề giữa kỳ 1 Toán 11 năm 2023 – 2024 trường THPT Bà Điểm – TP HCM
150 câu hỏi trắc nghiệm chương 5 - Sóng ánh sáng có đáp án
Đề thi thử môn Hóa theo cấu trúc đề minh họa 2024 có lời giải - Đề 1
Chuyên đề đạo hàm Toán 11 CTST

Chuyên đề đạo hàm Toán 11 CTST

781 View

Chuyên đề Đại Cương Về Kim Loại Hóa 12

Chuyên đề Đại Cương Về Kim Loại Hóa 12

544 View

Đề cương ôn tập môn Địa 12 giữa học kì 1 NH 2023-2024

Đề cương ôn tập môn Địa 12 giữa học kì 1 NH 2023-2024

552 View