Phong cách ngôn ngữ chính luận

I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

Nghị luận là thao tác tư duy, phương tiện biểu đạt. Chính luận là phong cách chức năng ngôn ngữ a, Đoạn trích Tuyên ngôn độc lập - Thể loại: tuyên ngôn - Mục đích: trình bày quan điểm chính trị đảng phái, quốc gia nhân sự kiện trọng đại - Phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập cũng là luận cứ của văn bản + Tác giả dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nhân quyền, dân quyền, bình đẳng, tự do... - Câu văn trong đoạn văn mạch lạc trong việc nêu ra những lời dẫn: Trong những quyền ấy, suy rộng ra có nghĩa là. Câu kết chuyển ý mạnh mẽ, dứt khoát khẳng định: lý lẽ không ai chối cãi được b, Đoạn trích: Cao trào chống Nhật cứu nước - Thể loại: bình luận thời sự - Đoạn trích SGK, Trường Chinh chỉ rõ kẻ thù lúc này của nhân dân ta là phát xít Nhật, và khẳng định dứt khoát - Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ nhiều sắc thái để gọi “lực lượng Pháp ở Đông Dương” Các câu văn bình luận sắp xếp chặt chẽ, logic, theo trật tự quy nạp c, Việt Nam đi tới - Thể loại: xã luận trên báo - Phân tích thành tự mới các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế, nêu triển vọng của Cách mạng trong thời gian tới c, Văn bản Việt Nam đi tới Thể loại: Xã luận - Phân tích thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế, triển vọng tốt đẹp của cách mạng - Giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, điệp từ, điệp ngữ, sóng đôi... 2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 11 tập 2):

- Nghi luận: dùng để chỉ một loại thao tác tư duy, một loại văn bản trong nhà trường - Chính luận: chỉ một phong cách ngôn ngữ nhằm trình bày quan điểm chính trị quốc gia, đoàn thể, quan điểm chính trị...

Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Khẳng định “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước... nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” thuộc phong cách chính luận. - Đây là một đoạn trích trong bài viết của Hồ Chí Minh nhằm trình bày, đánh giá một - Ngôn ngữ chính luận: từ ngữ chính trị (yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lược, bán nước, cướp nước...) câu văn là những nhận định, phán đoán - Lí trí kết hợp với biểu cảm: nồng nàn, quý báu, sôi nổi, làn sóng mạnh mẽ, nhấn chìm...)

Câu 3 (Trang 99 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của văn bản được biểu đạt qua các luận điểm: - Tình thế buộc ta phải kháng chiến. Ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lần tới vì chúng có ý đồ cướp nước ta - Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên (đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, vũ khí, súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...) - Niềm tin vào sức mạnh đoàn kết của dân tộc

Các bài viết liên quan

Bài 3: Điện trường và cường độ điện trường-Đường sức điện

120 View

Bài 1: Điện tích Định luật Cu-lông

116 View

Bài 46 : Luyện tập : Anđehit - Xeton- Axit cacboxylic

119 View

Các bài viết được xem nhiều nhất

Theo dõi Captoc trên

Khoa học xã hội

Facebook Group

270.000 members

Khoa học tự nhiên

Facebook Group

96.000 members